Lisinopril: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cảnh báo quan trọng
Lisinopril có cảnh báo đặc biệt. Đây là cảnh báo mức độ cao nhất từ Cục Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) nhằm cảnh báo bác sĩ và bệnh nhân về các tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm của một loại thuốc.
- Không nên dùng lisinopril khi đang mang thai hoặc có dự định mang thai. Lisinopril có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi hoặc thậm chí khiến thai nhi chết lưu. Nếu có thai trong thời gian dùng lisinopril, hãy báo ngay cho bác sĩ. Bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp trong thời gian mang thai.
- Phù mạch (sưng): Lisinopril có thể gây sưng đột ngột ở mặt, cánh tay, chân, môi, lưỡi, cổ họng và ruột. Tình trạng này có thể gây tử vong. Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn bị sưng hoặc đau bụng khi dùng lisinopril. Bạn sẽ phải ngừng lisinopril và dùng thuốc để giảm sưng. Tình trạng sưng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian sử dụng loại thuốc này. Nguy cơ sẽ cao hơn ở những người có tiền sử phù mạch.
- Hạ huyết áp (tụt huyết áp): Lisinopril có thể gây ra tụt huyết áp, đặc biệt là trong vài ngày đầu dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn cảm thấy choáng váng, chóng mặt hoặc hụt hơi. Nguy cơ bị tụt huyết áp sẽ cao hơn ở những người:
- không uống đủ nước
- đổ nhiều mồ hôi
- bị tiêu chảy hoặc nôn mửa
- bị suy tim
- đang phải lọc máu
- uống thuốc lợi tiểu
- Ho dai dẳng: Lisinopril có thể gây ho dai dẳng. Tình trạng này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc.
Lisinopril là thuốc gì?
Lisinopril là một loại thuốc kê đơn được dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Loại thuốc này còn được dùng để tăng cơ hội sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim. Lisinopril là thuốc đường uống có hai dạng bào chế là dạng viên nén và dạng lỏng.
Lisinopril được bán dưới hai tên thương mại là Prinivil và Zestril, ngoài ra còn có cả phiên bản thuốc gốc (generic). Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về hàm lượng và dạng bào chế như biệt dược.
Lisinopril có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác.
Nhóm thuốc và cơ chế tác dụng
Lisinopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE).
Nhóm thuốc là tập hợp các loại thuốc có công dụng và cơ chế tác dụng giống nhau..
Lisinopril và các thuốc ức chế ACE khác làm giãn mạch máu trong cơ thể. Điều này giúp làm giảm tim bơm máu dễ dàng hơn và hạ huyết áp.
Tác dụng phụ
Lisinopril không gây buồn ngủ nhưng có thể gây tụt huyết áp. Điều này gây choáng váng hoặc chóng mặt. Không nên lái xe, vận hành máy móc hạng nặng hay thực hiện bất kỳ công việc nào đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi hiểu rõ về tác dụng phụ của thuốc. Lisinopril còn có các tác dụng phụ khác.
Tác dụng phụ phổ biến
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của lisinopril là:
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Ho dai dẳng
- Tụt huyết áp
- Đau ngực
Nếu những tác dụng phụ này chỉ ở mức độ nhẹ thì thường sẽ tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài thì bạn cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian dùng lisinopril. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế nếu các triệu chứng có vẻ nguy hiểm. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của lisinopril và các triệu chứng gồm có:
- Phản ứng quá mẫn (dị ứng). Các triệu chứng gồm có:
- Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
- Khó thở
- Khó nuốt
- Đau bụng có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn
- Vấn đề về thận. Các triệu chứng gồm có:
- Mệt mỏi
- Sưng, đặc biệt là ở tay, bàn chân hoặc mắt cá chân
- Hụt hơi
- Tăng cân đột ngột
- Suy gan. Các triệu chứng gồm có:
- Vàng da và lòng trắng mắt
- Men gan tăng cao
- Đau bụng
- Buồn nôn và nôn mửa
- Tăng kali máu. Lisinopril có thể khiến nồng độ kali trong máu tăng cao nguy hiểm. Điều này có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim. Nguy cơ sẽ cao hơn ở những người bị bệnh thận, tiểu đường hoặc đang dùng các loại thuốc khác làm tăng nồng độ kali.
Tương tác thuốc
Lisinopril có thể có thể tương tác với một số loại thuốc khác, vitamin, thực phẩm chức năng và thảo dược. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc trong cơ thể, dẫn đến giảm hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng bất lợi.
Bạn cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn lẫn thuốc không kê đơn cũng như thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng. Điều này sẽ giúp bác sĩ kê loại thuốc phù hợp và tránh xảy ra tương tác thuốc.
Dưới đây là một số loại thuốc có thể tương tác với lisinopril.
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Dùng một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp cùng với lisinopril sẽ làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và các vấn đề về thận, bao gồm cả suy thận. Các loại thuốc này gồm có:
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB), ví dụ như:
- candesartan
- irbesartan
- losartan
- olmesartan
- telmisartan
- valsartan
- azilsartan
- thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), ví dụ như:
- benazepril
- captopril
- enalapril
- fosinoprin
- lisinopril
- moexipril
- perindopril
- quinapril
- ramipril
- trandolapril
- Thuốc ức chế renin như aliskiren
Thuốc điều trị tiểu đường
Dùng thuốc điều trị tiểu đường cùng với lisinopril có thể gây hạ đường huyết. Ví dụ về những loại thuốc này gồm có:
- insulin
- thuốc điều trị tiểu đường đường uống
Thuốc lợi tiểu
Uống thuốc lợi tiểu cùng với lisinopril có thể gây tụt huyết áp. Những loại thuốc này gồm có:
- hydrochlorothiazide
- clorthalidone
- furosemide
- bumetanide
Viên uống bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali
Dùng viên uống bổ sung kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali cùng với lisinopril có thể gây tăng kali máu. Ví dụ về thuốc lợi tiểu giữ kali gồm có:
- spironolactone
- amiloride
- triamterene
Thuốc lithium
Lisinopril có thể làm tăng tác dụng của lithium (một loại thuốc ổn định tâm trạng). Điều này sẽ làm tăng tác dụng phụ của thuốc lithium.
Thuốc giảm đau
Dùng một số loại thuốc giảm đau cùng với lisinopril có thể làm suy giảm chức năng thận. Những loại thuốc này gồm có:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như:
- ibuprofen
- naproxen
- diclofenac
- indomethacin
- ketoprofen
- ketorolac
- sulindac
- flurbiprofen
Thuốc chống thải ghép
Dùng thuốc chống thải ghép* cùng với lisinopril làm tăng nguy cơ phù mạch (sưng), một dạng phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Ví dụ về những loại thuốc này gồm có:
- temsirolimus
- sirolimus
- everolimus
* Thuốc chống thải ghép là thuốc được dùng sau phẫu thuật ghép tạng để ngăn hệ miễn dịch tấn công tạng mới.
Natri aurothiomalate
Sử dụng natri aurothiomalate (sodium aurothiomalate) cùng với lisinopril có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng nitritoid. Các triệu chứng của phản ứng nitritoid gồm có đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và tụt huyết áp.
Thuốc ức chế neprilysin
Thuốc ức chế neprilysin là một nhóm thuốc điều trị suy tim. Không nên dùng các loại thuốc này cùng với lisinopril. Khi cần chuyển từ lisinopril sang thuốc ức chế neprilysin hoặc ngược lại, bạn cần đợi 36 giờ trước khi bắt đầu dùng loại thuốc mới. Dùng những loại thuốc này cùng nhau sẽ làm tăng nguy cơ phù mạch.
Một ví dụ về thuốc ức chế neprilysin là sacubitril.
Các cảnh báo khác
Nguy cơ dị ứng
Lisinopril có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:
- Khó thở
- Sưng cổ họng hoặc lưỡi
- Nổi mề đay
Nếu có những triệu chứng này, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất. Không được tiếp tục dùng thuốc khi đã bị dị ứng. Tiếp tục dùng thuốc có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Cảnh báo cho người có một số vấn đề sức khỏe nhất định
Đối với người bị bệnh thận: Những người bị bệnh thận hoặc đang phải lọc máu có nguy cơ cao gặp phải một số tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng lisinopril. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm chức năng thận định kỳ và nếu chức năng thận giảm, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng thuốc.
Đối với người bị tiểu đường: Lisinopril có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm đường huyết định kỳ khi dùng lisinopril và nếu cần thiết, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng thuốc điều trị tiểu đường.
Cảnh báo cho các nhóm đối tượng khác
Đối với phụ nữ mang thai: Lisinopril có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi. Chỉ dùng lisinopril trong thời kỳ mang thai khi cần điều trị tình trạng nguy hiểm ở người mẹ.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai. Hãy hỏi bác sĩ về những rủi ro khi dùng thuốc trong thai kỳ. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng loại thuốc này, hãy báo ngay cho bác sĩ.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ liệu lisinopril có đi vào sữa mẹ hay không. Nếu có, thuốc có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp.
Đối với người cao tuổi: Khi có tuổi, cơ thể xử lý thuốc chậm hơn. Nếu dùng liều thông thường, nồng độ thuốc trong cơ thể sẽ ở mức quá cao và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc giảm tần suất dùng thuốc.
Đối với trẻ em: Lisinopril chưa được nghiên cứu và không nên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Dạng bào chế và hàm lượng
Thuốc gốc: lisinopril
- Dạng bào chế: viên nén
- Các mức hàm lượng: 2,5mg, 5mg, 10mg, 20mg, 30mg, 40mg
Biệt dược: Prinivil
- Dạng bào chế: viên nén
- Các mức hàm lượng: 5mg, 40mg
Biệt dược: Zestril
- Dạng bào chế: viên nén
- Các mức hàm lượng: 2,5mg, 5mg, 10mg, 20mg, 30mg, 40mg
Liều dùng
Liều dùng, dạng thuốc và tần suất dùng thuốc sẽ phụ thuộc vào:
- Tuổi tác
- Mục đích sử dụng thuốc
- Mức độ nghiêm trọng của tình trạng cần điều trị
- Các bệnh lý khác đang mắc
- Phản ứng sau khi dùng liều đầu tiên
Liều dùng để điều trị tăng huyết áp
Liều dùng cho người lớn (từ 18 – 64 tuổi)
- Liều khởi đầu: 10mg uống một lần mỗi ngày.
- Liều dùng thông thường: 20 – 40mg uống một lần mỗi ngày.
- Liều tối đa: 80mg uống một lần mỗi ngày.
Liều dùng cho trẻ em 6 – 17 tuổi
- Liều khởi đầu: 0,07mg/kg khối lượng cơ thể, tối đa 5mg, uống một lần mỗi ngày
- Điều chỉnh liều dùng: Liều dùng sẽ được điều chỉnh dựa trên đáp ứng với thuốc.
- Liều tối đa: 0,61mg/kg, tối đa 40mg, uống một lần mỗi ngày.
Liều dùng cho trẻ em 0 – 5 tuổi
Lisinopril chưa được nghiên cứu và không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Hiện chưa có khuyến nghị cụ thể về liều dùng cho người cao tuổi. Khi có tuổi, cơ thể xử lý thuốc chậm hơn. Nếu dùng liều thông thường, nồng độ thuốc trong cơ thể sẽ ở mức quá cao và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc giảm tần suất dùng thuốc.
Liều dùng để điều trị suy tim
Liều dùng cho người lớn (từ 18 – 64 tuổi)
- Liều khởi đầu: 5mg uống một lần mỗi ngày.
- Liều tối đa: 40mg uống một lần mỗi ngày.
Liều dùng cho trẻ em (0 – 17 tuổi)
Lisinopril chưa được nghiên cứu ở trẻ em và không nên dùng thuốc này cho người dưới 18 tuổi để điều trị suy tim.
Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Hiện chưa có khuyến nghị cụ thể về liều dùng cho người cao tuổi. Khi có tuổi, cơ thể xử lý thuốc chậm hơn. Nếu dùng liều thông thường, nồng độ thuốc trong cơ thể sẽ ở mức quá cao và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc giảm tần suất dùng thuốc.
Liều dùng để tăng cơ hội sống cho người bị nhồi máu cơ tim
Liều dùng cho người lớn (từ 18 – 64 tuổi)
- Liều khởi đầu: 5mg uống trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu có các triệu chứng nhồi máu cơ tim. Người bệnh có thể cần uống thêm 5mg sau 24 giờ tiếp theo.
- Liều dùng thông thường: 10mg uống trong vòng 48 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. Sau đó uống 10mg một lần mỗi ngày trong ít nhất 6 tuần.
Liều dùng cho trẻ em (0 – 17 tuổi)
Lisinopril chưa được nghiên cứu ở trẻ em và không nên dùng thuốc này cho người dưới 18 tuổi để tăng cơ hội sống sót sau nhồi máu cơ tim.
Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Hiện chưa có khuyến nghị cụ thể về liều dùng cho người cao tuổi. Khi có tuổi, cơ thể xử lý thuốc chậm hơn. Nếu dùng liều thông thường, nồng độ thuốc trong cơ thể sẽ ở mức quá cao và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc giảm tần suất dùng thuốc.
Liều dùng trong trường hợp đặc biệt
- Suy tim: Ở những người có nồng độ natri trong máu thấp, liều khởi đầu có thể là 2,5mg, uống một lần mỗi ngày.
- Tăng cơ hội sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim: Ở những người có huyết áp thấp, liều khởi đầu có thể là 2,5mg/ngày trong 3 ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Dùng thuốc đúng cách
Lisinopril được sử dụng lâu dài. Bạn cần phải dùng thuốc đúng cách để tránh gặp phải những vấn đề không mong muốn.
Nếu hoàn toàn không dùng thuốc: Nếu không dùng thuốc, huyết áp sẽ vẫn cao. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Nếu ngừng dùng thuốc đột ngột: Huyết áp sẽ tăng đột ngột. Điều này có thể gây bồn chồn, nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi.
Nếu uống thuốc không đều: Có thể bạn sẽ không cảm nhận thấy sự khác biệt rõ rệt nhưng huyết áp sẽ không được kiểm soát tốt. Điều này làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Cần làm gì khi quên uống thuốc? Nếu quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu chỉ còn vài giờ nữa là đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gộp hai liều cùng một lúc để bù lại liều đã quên. Điều này có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Nếu dùng thuốc quá liều: Dùng lisinopril quá liều có thể gây tụt huyết áp. Điều này có thể dẫn đến ngất xỉu. Nếu lỡ uống lisinopril quá liều, hãy báo cho bác sĩ. Nếu gặp các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức.
Cách đánh giá hiệu quả của thuốc: Bác sĩ sẽ theo dõi huyết áp và các triệu chứng khác của tình trạng bệnh để đánh giá hiệu quả của thuốc. Bạn cũng có thể tự đo huyết áp tại nhà. Nếu huyết áp giảm và được duy trì ổn định thì có nghĩa là thuốc có hiệu quả.
Lưu ý quan trọng khi dùng thuốc
Lưu ý chung
Uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Có thể bẻ hoặc nghiền viên thuốc.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 15°C (59°F) đến 30°C (86°F).
- Không để thuốc ở những nơi ẩm ướt như phòng tắm.
- Không để thuốc ngoài trời khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
Mang thuốc khi đi xa
- Vì lisinopril cần được sử dụng hàng ngày nên phải luôn mang theo thuốc mỗi khi đi xa.
- Khi đi máy bay, luôn để thuốc trong hành lý xách tay. Không được để thuốc trong hành lý ký gửi.
- Tia X trong máy soi chiếu hành lý sẽ không ảnh hưởng đến thuốc nên không cần lo lắng.
- Để thuốc trong hộp đựng gốc còn nguyên nhãn, có thể kèm theo đơn thuốc của bác sĩ để đề phòng trường hợp nhân viên an ninh tại sân bay yêu cầu kiểm tra.
Theo dõi huyết áp
Bạn nên mua máy đo huyết áp và tự đo tại nhà thường xuyên. Ghi lại ngày, giờ đo và kết quả mỗi lần đo vào một cuốn sổ và mang theo khi đi khám.
Theo dõi lâm sàng
Trước và trong thời gian dùng lisinopril, bạn sẽ phải đi khám để bác sĩ đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc. Khi đi khám, bạn sẽ được đo huyết áp và làm xét nghiệm:
- chức năng gan
- chức năng thận
- kali trong máu

Nebivolol được dùng để điều trị tăng huyết áp (cao huyết áp). Thuốc có thể được dùng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Spironolactone là thuốc kê đơn thuộc nhóm thuốc lợi tiểu, được dùng để điều trị một số bệnh lý, chẳng hạn như tăng huyết áp. Spironolactone có dạng viên nén và dạng hỗn dịch.

Nadolol là loại thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao) và đau thắt ngực.

Minoxidil là một loại thuốc đường uống được dùng để điều trị tăng huyết áp.