Thế nào là huyết khối mạn tính?

Tình trạng cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch nằm sâu bên trong cơ thể được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu. Điều này đa phần xảy ra ở chân.
Huyết khối kéo dài từ một tháng trở lên được coi là huyết khối mạn tính. Cục máu đông mới hình thành được vài ngày đến vài tuần được gọi là huyết khối cấp tính.
Cục máu đông mạn tính thường cứng lại và bám vào thành tĩnh mạch chặt hơn so với cục máu đông cấp tính. Vì thế nên huyết khối mạn tính khó điều trị hơn và có thể dẫn đến hỏng thành và van tĩnh mạch. Các phương pháp điều trị huyết khối mạn tính gồm có dùng thuốc, vớ y khoa và các thủ thuật xâm lấn.
>>> Tìm hiểu thêm về huyết khối.
Huyết khối mạn tính là gì?
Cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu và tồn tại từ một tháng trở lên được gọi là huyết khối mạn tính. Cục máu đông có thể cứng lại, gây hình thành sẹo và làm hỏng thành cũng như van tĩnh mạch. Cục máu đông còn khiến cho tĩnh mạch bị hẹp lại và cản trở lưu thông máu.
Triệu chứng của huyết khối mạn tính
Huyết khối mạn tính không phải lúc nào cũng có triệu chứng và nếu có thì các triệu chứng thường giống với nhiều bệnh khác. Hãy đi khám khi nhận thấy bất kỳ thay đổi bất thường nào.
Một số triệu chứng của huyết khối mạn tính:
- Đau chân
- Sưng chân
- Chạm lên da có cảm giác nóng
- Da đỏ hoặc xanh tím
Yếu tố nguy cơ gây huyết khối mạn tính
Bất kỳ ai cũng có thể bị huyết khối mạn tính nhưng nguy cơ sẽ cao hơn nếu có một trong các yếu tố sau đây:
- Béo phì
- Trên 60 tuổi
- Không hoạt động trong thời gian dài
- Có vấn đề sức khỏe khiến máu dễ đông hơn bình thường
- Đang mang thai
- Nhóm máu A
- Bị ung thư
- Mới trải qua phẫu thuật gần đây
- Sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết
- Tiền sử gia đình bị huyết khối
Phương pháp chẩn đoán huyết khối mạn tính
Các phương pháp chẩn đoán huyết khối mạn tính gồm có:
- Siêu âm Duplex: sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh các mạch máu ở chân và đo tốc độ dòng máu. Công nghệ siêu âm Duplex có thể giúp phát hiện tĩnh mạch bị hẹp tắc và đánh giá mức độ hẹp tắc.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của các mô trong cơ thể, bao gồm cả tĩnh mạch. MRI giúp bác sĩ phát hiện tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch do cục máu đông hoặc các nguyên nhân khác.
- Xét nghiệm D-dimer: D-dimer là một loại protein có trong cục máu đông và hầu hết những người bị huyết khối đều có nồng độ D-dimer trong máu ở mức cao. Xét nghiệm D-dimer có thể giúp xác nhận chẩn đoán.
- Chụp tĩnh mạch: Tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch để làm cho tĩnh mạch hiển thị rõ trên phim chụp X-quang. Phương pháp này cho ra hình ảnh chính xác của tất cả các tĩnh mạch ở chân.
Phương pháp điều trị huyết khối mạn tính
Có nhiều phương pháp điều trị huyết khối mạn tính. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí và mức độ nghiêm trọng của cục máu đông, tình trạng sức khỏe tổng thể, các loại thuốc mà người bệnh đang dùng và thời gian bị cục máu đông.
Các phương pháp điều trị gồm có:
- Vớ y khoa: là loại vớ bó sát cao đến đầu gối giúp máu lưu thông qua cẳng chân. Vớ y khoa giúp giảm sưng và ngăn máu ứ đọng.
- Thuốc làm loãng máu (thuốc chống đông máu): là một nhóm thuốc ngăn cục máu đông to lên và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông mới.
- Thuốc tiêu sợi huyết: có tác dụng phá hủy cục máu đông hiện có và thường được sử dụng cho những trường hợp huyết khối mạn tính nghiêm trọng.
- Can thiệp nội mạch: đưa một ống dài hẹp, mềm dẻo vào tĩnh mạch và nhẹ nhàng dẫn ống đến vị trí cục máu đông. Sau đó, bác sĩ sử dụng các dụng cụ nhỏ để xử lý cục máu đông. Bác sĩ có thể đặt stent để mở rộng tĩnh mạch hoặc đặt lưới lọc để ngăn cục máu đông di chuyển đến phổi.
- Phẫu thuật lấy huyết khối: mở tĩnh mạch và loại bỏ cục máu đông.
Biến chứng của huyết khối mạn tính
Huyết khối mạn tính có thể dẫn đến một số biến chứng. Biến chứng nghiêm trọng nhất là thuyên tắc phổi, xảy ra khi cục máu đông ở tĩnh mạch vỡ ra, sau đó di chuyển đến phổi và kẹt trong mạch máu ở phổi. Nếu không được cấp cứu kịp thời, thuyên tắc phổi sẽ dẫn đến tử vong.
Các biến chứng khác của huyết khối mạn tính còn có suy tĩnh mạch mạn tính. Ngoài ra, thuốc điều trị huyết khối mạn tính cũng có thể gây tác dụng phụ.
Tiên lượng của người bị huyết khối mạn tính
Huyết khối mạn tính là một tình trạng nghiêm trọng nhưng có thể điều trị được. Nếu bạn bị huyết khối mạn tính, điều quan trọng là phải tuân thủ điều trị và tái khám đầy đủ.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng huyết khối mà có thể bạn sẽ phải tiếp tục mang vớ y khoa và dùng thuốc làm loãng máu trong thời gian lên đến một năm để phòng ngừa biến chứng.
Ngay cả khi đã ngừng hoặc giảm liều thuốc làm loãng máu, bạn sẽ vẫn phải tái khám định kỳ để theo dõi sự hình thành cục máu đông.
Phòng ngừa huyết khối mạn tính
Mặc dù không có cách nào có thể phòng ngừa huyết khối mạn tính một cách tuyệt đối nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ bằng những cách dưới đây:
- Tích cực vận động. Cho dù đang mắc bệnh hay bị chấn thương thì cũng nên cố gắng vận động chân để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Kéo giãn cơ chân. Khi phải ngồi một chỗ lâu, hãy thường xuyên tập các bài tập giãn cơ chân.
- Cai thuốc lá. Hút thuốc làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Béo phì làm tăng nguy cơ huyết khối mạn tính. Giảm cân nếu thừa cân và duy trì cân nặng khỏe mạnh sẽ giúp giảm nguy cơ.
Câu hỏi về huyết khối mạn tính
Huyết khối có phổ biến không?
Huyết khối là một vấn đề phổ biến, đặc biệt là ở những người trên 60 tuổi và những người phải dài ngày. Trên thực tế, huyết khối đứng thứ ba trong số những nguyên nhân gây tử vong do bệnh mạch máu hàng đầu ở Hoa Kỳ.
Bị huyết khối mạn tính có thể tập thể dục không?
Bạn hoàn toàn có thể tập thể dục khi đang bị huyết khối mạn tính. Nhưng nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu thì nên tránh các môn thể thao đối kháng và các hoạt động có thể gây chảy máu khác. Hãy trao đổi với bác sĩ về những hình thức tập luyện an toàn.

Huyết khối tĩnh mạch cảnh là cục máu đông hình thành ở một trong các tĩnh mạch cảnh trong. Đây là một vấn đề rất hiếm gặp nhưng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị.

Huyết khối tĩnh mạch sâu là khi cục máu đông hình thành ở một trong những tĩnh mạch nằm sâu bên trong cơ thể mà thường là ở chân. Đây là một tình trạng nghiêm trọng. Bất kỳ ai cũng có thể bị huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng một số người có nguy cơ gặp phải vấn đề này cao hơn.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng tĩnh mạch bị viêm do cục máu đông. Tình trạng này thường xảy ra ở chân. Cục máu đông hình thành do các tế bào máu kết tụ lại với nhau và gây cản trở sự lưu thông máu. Đây là một tình trạng nguy hiểm .Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở các tĩnh mạch gần bề mặt da hoặc tĩnh mạch nằm giữa các lớp cơ.

Huyết khối tĩnh mạch não là một vấn đề nghiêm trọng xảy ra khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch ở não. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến chảy máu não và đột quỵ.

Viêm tĩnh mạch huyết khối nhiễm trùng là tình trạng tĩnh mạch có cục máu đông đi kèm nhiễm trùng và viêm. Tình trạng này có thể xảy ra sau khi đặt ống thông vào tĩnh mạch. Điều này được thực hiện để điều trị một số bệnh lý nhưng có thể dẫn đến biến chứng.