Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên: Triệu chứng và phương pháp điều trị

Khi cục máu đông di chuyển đến phổi và làm tắc mạch mạch trong phổi, tình trạng này được gọi là thuyên tắc phổi. Cục máu đông ở cẳng chân hoặc vùng chậu có nguy cơ vỡ ra và gây thuyên tắc phổi cao hơn cục máu đông ở các khu vực khác.
Mặc dù huyết khối tĩnh mạch sâu đa phần xảy ra ở chân nhưng cũng có thể xảy ra ở cổ và cánh tay. Tình trạng này được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên chỉ chiếm 10% tổng số ca huyết khối tĩnh mạch sâu. Cục máu đông ở chi trên cũng có thể di chuyển đến phổi và gây thuyên tắc phổi.
Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên có triệu chứng giống với nhiều bệnh lý khác. Các triệu chứng thường gặp gồm có:
- Đau vai
- Đau cổ
- Sưng cánh tay hoặc bàn tay
- Da xanh tím
- Cơn đau lan đến cánh tay
- Yếu cơ tay
Đôi khi, huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên không có bất cứ triệu chứng nào.
Nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Hoạt động gắng sức
Mặc dù hoạt động gắng sức có thể gây hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch sâu ở chi trên nhưng huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên cũng có thể xảy ra do những hoạt động bình thường, ví dụ như xách vật nặng. Những hoạt động gắng sức như chèo thuyền hay chặt một thanh gỗ cứng có thể làm hỏng lớp màng bao phủ bên trong mạch máu (nội mạc mạch máu) và gây hình thành cục máu đông. Tình trạng này được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên tự phát và rất hiếm gặp.
Loại huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên này thường xảy ra ở những vận động viên trẻ, khỏe mạnh. Trước đây, nam giới có tỷ lệ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên tự phát cao hơn nhưng tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ đang ngày một tăng do ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động thể thao. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên tự phát chiếm khoảng 20% tổng số ca huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên.
Chấn hương
Gãy xương cánh tay, xương đòn, xương sườn hoặc chấn thương các cơ xung quanh đều có thể làm hỏng các mạch máu lân cận. Điều này có thể dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên.
Thủ thuật y khoa
Các thủ thuật y khoa như đặt máy tạo nhịp tim và đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm có thể dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên. Huyết khối do những nguyên nhân này được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên thứ phát. Các mạch máu có thể bị tổn thương trong quá trình đưa ống thông vào hoặc khi ống thông truyền thuốc. Sự hiện diện của một vật thể trong tĩnh mạch còn gây cản trở sự lưu thông máu. Sự lưu thông máu chậm lại sẽ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên còn có thể xảy ra ở những người phải đặt ống thông dài ngày để truyền thuốc và những người phải đặt ống thông phía trên thắt lưng để lọc máu.
Dị tật về xương hoặc cơ
Nghiên cứu phát hiện ra rằng một số người bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên tự phát do hoạt động gắng sức bị thừa một chiếc xương sườn ở bên trên lồng ngực hoặc có điểm bám cơ bất thường. Chiếc xương sườn thừa này được gọi là xương sườn cổ, đa phần là vô hại nhưng có thể cọ sát vào tĩnh mạch hoặc dây thần kinh khi cử động. Xương sườn thừa có thể nhìn thấy trên phim chụp X-quang nhưng đôi khi phải chụp CT mới phát hiện ra.
Hội chứng lỗ thoát lồng ngực (thoracic outlet syndrome) cũng có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên. Đây là tình trạng mà các mạch máu và dây thần kinh bị xương sườn chèn ép khi đi ra khỏi lồng ngực và đi vào chi trên.
Rối loạn tăng đông máu
Có một số bệnh lý khiến cho máu dễ đông hơn bình thường. Tình trạng này được gọi là tăng đông máu. Nguyên nhân có thể là do đột biến gen, gồm có thiếu hụt hoặc bất thường ở một số protein nhất định liên quan đến quá trình đông máu.
Đôi khi, huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên xảy ra do một bệnh lý khác như ung thư hoặc bệnh về mô liên kết như lupus. Trong một số trường hợp, tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu được phát hiện trước cả bệnh ung thư.
Cũng có nhiều trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên thứ phát không xác định được nguyên nhân.
Phương pháp chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên
Những người bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên thứ phát có nguy cơ cao mắc các bệnh gây tăng đông máu. Bác sĩ sẽ tìm dấu hiệu của các bệnh lý này khi đánh giá nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên của người bệnh.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên gồm:
- Siêu âm
- Chụp cắt lơp vi tính (CT)
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên
Thuốc chống đông máu
Thuốc chống đông máu là một trong những phương pháp điều trị chính cho tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên. Một loại thuốc chống đông máu thường được sử dụng là warfarin. Nếu dùng warfarin, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc.
Một số thuốc chống đông máu thế hệ mới không cần theo dõi, ví dụ như apixaban, rivaroxaban và edoxaban. Người bệnh có thể phải dùng thuốc trong 1 đến 6 tháng hoặc lâu hơn, tùy vào vị trí, mức độ nghiêm trọng của cục máu đông và phản ứng của cục máu đông với thuốc.
Thuốc tiêu sợi huyết
Thuốc tiêu sợi huyết là những loại thuốc làm tan cục máu đông. Thuốc có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc đưa trực tiếp đến cục máu đông qua ống thông. Phương pháp đưa thuốc qua ống thông cho hiệu quả cao nhất khi được thực hiện trong vòng hai tuần kể từ khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện.
Thuốc tiêu sợi huyết có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như chảy máu trong, bao gồm cả chảy máu não. Do đó, thuốc tiêu sợi huyết chỉ được sử dụng cho những trường hợp mà cục máu đông gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng.
Phẫu thuật
Phẫu thuật cũng là một giải pháp điều trị cho những ca huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên nghiêm trọng. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ rạch mở tĩnh mạch và lấy cục máu đông ra ngoài. Một giải pháp khác là sử dụng ống thông để luồn bóng đến cục máu đông. Quả bóng sẽ được làm phồng và kéo cục máu đông ra khỏi tĩnh mạch. Các thủ thuật này đều tiềm ẩn rủi ro và đa phần chỉ được thực hiện để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên nghiêm trọng.
Đôi khi cần kết hợp nhiều phương pháp điều trị với nhau để giải quyết cục máu đông. Việc lựa chọn phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào:
- Mức độ nghiêm trọng của tình trạng huyết khối
- Tuổi tác của người bệnh
- Tình trạng sức khỏe của người bệnh
Tiên lượng của người bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên thứ phát phổ biến hơn huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên nguyên phát. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên thứ phát thường xảy ra do đặt máy tạo nhịp tim, ống thông tĩnh mạch trung tâm hoặc các thủ thuật y khoa khác. Phát hiện và điều trị kịp thời huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên sẽ giúp làm giảm nguy cơ biến chứng.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm xảy ra ở tĩnh mạch, thường là tĩnh mạch ở chân do cục máu đông hình thành và làm tắc nghẽn mạch máu. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở tĩnh mạch gần bề mặt da (viêm tĩnh mạch huyết khối nông) hoặc tĩnh mạch sâu trong cơ (huyết khối tĩnh mạch sâu).

Huyết khối trong tim là thuật ngữ y khoa chỉ cục máu đông trong tim. Hãy gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức khi gặp các triệu chứng như đau ngực, khó thở hoặc ho ra máu. Huyết khối hay cục máu đông có thể hình thành ở bất cứ đâu trong cơ thể, bao gồm cả tim. Cục máu đông trong tim là một tình trạng vô cùng nguy hiểm, thậm chí có thể gây đột tử (tử vong đột ngột).

Huyết khối tĩnh mạch cảnh là cục máu đông hình thành ở một trong các tĩnh mạch cảnh trong. Đây là một vấn đề rất hiếm gặp nhưng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng tĩnh mạch bị viêm do cục máu đông. Tình trạng này thường xảy ra ở chân. Cục máu đông hình thành do các tế bào máu kết tụ lại với nhau và gây cản trở sự lưu thông máu. Đây là một tình trạng nguy hiểm .Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở các tĩnh mạch gần bề mặt da hoặc tĩnh mạch nằm giữa các lớp cơ.

Huyết khối tĩnh mạch não là một vấn đề nghiêm trọng xảy ra khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch ở não. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến chảy máu não và đột quỵ.