Tăng lipid máu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Mặc dù tăng lipid máu có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng nhưng tình trạng này thường có rất ít hoặc không có triệu chứng. Cách duy nhất để phát hiện tăng lipid máu là xét nghiệm máu. Bạn nên xét nghiệm định kỳ để phát hiện sớm vấn đề và điều trị trước khi xảy ra biến chứng. Kết hợp điều chỉnh lối sống với dùng thuốc có thể giúp làm giảm mức LDL cholesterol và triglyceride.
Tăng lipid máu là gì?
Tăng lipid máu là tình trạng mất cân bằng nồng độ các loại chất béo trong máu. Tình trạng này có thể dẫn đến các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng.
Nồng độ chất béo trong máu được đo bằng đơn vị miligam trên decilit (mg/dL). Nên giữ nồng độ LDL cholesterol và triglyceride ở mức thấp, trong khi nồng độ HDL cholesterol ở mức cao.
Lý do là vì LDL cholesterol có thể tích tụ thành mảng bám trên thành động mạch và làm hẹp động mạch. Tình trạng này gọi là xơ vữa động mạch. Ngoài cholesterol, mảng bám trên thành động mạch còn hình thành từ chất béo và một số chất khác. Mảng bám khiến cho động mạch kém linh hoạt và máu khó lưu thông qua.
Đó là lý do tại sao LDL cholesterol được gọi là “cholesterol xấu”.
HDL cholesterol giúp loại bỏ LDL cholesterol khỏi máu, vì vậy nên được gọi là “cholesterol tốt”.
Một nghiên cứu vào năm 2016 chỉ ra rằng một trong những tác hại lớn nhất của triglyceride là nồng độ triglyceride cao có thể góp phần gây viêm và làm hỏng mạch máu.
Mặc dù không có con số định nghĩa cụ thể về tăng lipid máu nhưng các bác sĩ thường dựa trên chỉ số cholesterol toàn phần (total cholesterol) để xác định nguy cơ mắc bệnh tim mạch của một người.
Cholesterol toàn phần là tổng của LDL và HDL cộng với 20% triglyceride. Chỉ số cholesterol toàn phần ở mức cao (high) hoặc giới hạn cao (borderline) được coi là tăng lipid máu.
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), các mức lipid máu đáng lo ngại là:
LDL cholesterol:
- Giới hạn cao: 130 đến 159 mg/dL
- Cao: 160 đến 189 mg/dL
Triglyceride:
- Giới hạn cao: 150 đến 199 mg/dL
- Cao: 200 mg/dL trở lên
HDL cholesterol:
- Giới hạn thấp: 60 mg/dL
- Thấp: dưới 40 mg/dL
Cholesterol toàn phần:
- Giới hạn cao: 200 đến 239 mg/dL
- Cao: 240 mg/dL trở lên
Nguyên nhân gây tăng lipid máu
Tăng lipid máu có thể là vấn đề di truyền nhưng cũng có thể là do thói quen lối sống hoặc một vấn đề sức khỏe khác gây nên, chẳng hạn như:
- Lối sống ít vận động
- Hút thuốc
- Chế độ ăn uống không lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và cholesterol
- Béo phì
Triệu chứng của tăng lipid máu
Tăng lipid máu thường không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, tăng triglyceride máu (nồng độ triglyceride trong máu cao) – một loại tăng lipid máu – có thể gây viêm tụy. Một nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy những người bị tăng triglyceride máu và tiểu đường có nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và tử vong cao hơn đáng kể.
Tăng lipid máu có thể dẫn đến xơ vữa động mạch. Mặc dù xơ vữa động mạch cũng không có triệu chứng rõ ràng nhưng tình trạng này làm tăng nguy cơ phình động mạch, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên và đột quỵ.
Khi động mạch bị thu hẹp nghiêm trọng, sự giảm lưu lượng máu có thể gây đau. Ví dụ, giảm lưu lượng máu đến cơ tim có thể gây đau ngực (đau thắt ngực).
Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng xơ vữa động mạch gây cản trở lưu thông máu ở các chi mà thường là cẳng chân. Triệu chứng chính của bệnh động mạch ngoại biên là đau chân khi đi lại hoặc đứng lâu và thuyên giảm khi ngồi nghỉ. Tình trạng này được gọi là đau cách hồi. Tăng lipid máu cũng có thể gây ra các triệu chứng này.
Theo một bài viết vào năm 2019, cần coi tăng lipid máu là một yếu tố nguy cơ suốt đời gây bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch và phải bắt đầu điều trị ngay khi có những triệu chứng đầu tiên chứ không phải để đến khi mảng bám hình thành trong động mạch mới điều trị.
Dấu hiệu của đột quỵ và nhồi máu cơ tim
Xơ vữa động mạch xảy ra ở các động mạch mang máu đến cơ tim có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và nếu tình trạng này xảy ra ở các động mạch đưa máu đến não thì có thể dẫn đến đột quỵ.
Cả cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ đều là những tình trạng vô cùng nguy hiểm cần được cấp cứu kịp thời. Do đó, bạn cần nhận biết được dấu hiệu của hai tình trạng này.
Các dấu hiệu thường gặp của cơn nhồi máu cơ tim là:
- Đau ngực hoặc tức ngực, cảm giác giống như ngực bị bóp chặt hoặc có vật nặng đè lên
- Cảm giác một điều gì rất tồi tệ sắp xảy ra
- Buồn nôn
- Đau ở vai, cổ, hàm, lưng hoặc cánh tay
- Hụt hơi
Các dấu hiệu thường gặp của đột quỵ:
- Khó nói hoặc khó hiểu lời người khác nói
- Tê hoặc cảm giác như có kim châm ở một bên người hoặc mặt
- Đau đầu dữ dội, đột ngột
- Mất khả năng phối hợp động tác hoặc giữ thăng bằng
- Đi lại khó khăn
Gọi cấp cứu ngay khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này, nhất là khi bạn có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây:
- Bệnh tiểu đường
- Tăng huyết áp
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh tim mạch
- Tăng lipid máu
- Bệnh thận
Điều trị tăng lipid máu
Mặc dù tăng lipid máu có thể dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng nhưng tình trạng này có thể điều trị được. Dưới đây là một số cách để khôi phục sự cân bằng chất béo trong máu.
- Ăn uống lành mạnh. Một trong những điều đầu tiên cần làm để giảm LDL cholesterol và triglyceride là thực hiện chế độ ăn uống có lợi cho tim. Hạn chế ăn chất béo bão hòa và tránh chất béo chuyển hóa. Theo khuyến nghị của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, lượng calo từ chất béo bão hòa không nên vượt quá 6% tổng lượng calo nạp vào hàng ngày. Ngoài ra, nên ăn nhiều trái cây và rau củ, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt.
- Duy trì thói quen tập thể dục. Tập thể dục cũng rất quan trọng. Cố gắng tập thể dục cường độ vừa phải 150 phút mỗi tuần, tốt nhất là chia đều vào các ngày trong tuần thay vì tập trong 1 hoặc 2 ngày. Ở người thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giúp cải thiện mức cholesterol và huyết áp.
- Không sử dụng các sản phẩm thuốc lá. Hút thuốc có thể góp phần gây xơ vữa động mạch và các vấn đề sức khỏe khác.
- Dùng thuốc. Đôi khi, thay đổi lối sống là chưa đủ mà cần phải dùng thuốc để điều trị tăng lipid máu. Một nhóm thuốc được sử dụng phổ biến là statin. Có nhiều loại statin và mặc dù mức độ hiệu quả của mỗi loại hơi khác nhau nhưng tất cả đều làm giảm quá trình sản xuất cholesterol trong gan. Statin thường được dung nạp tốt và có hiệu quả trong việc làm giảm LDL cholesterol. Đôi khi, statin còn giúp làm giảm triglyceride và tăng HDL.
Phải mất bao lâu để cải thiện mức cholesterol?
Nếu chỉ điều chỉnh chế độ ăn và tập thể dục thì có thể phải mất 3 đến 6 tháng chỉ số cholesterol mới có sự cải thiện. Nếu dùng statin thì có thể chỉ sau 6 tuần là chỉ số LDL đã trở về mức bình thường.
Tuy nhiên, statin đi kèm tác dụng phụ, ví dụ như đau nhức cơ, đau đầu, vấn đề về tiêu hóa và phát ban. Thêm nữa, có thể bạn sẽ phải dùng thử nhiều loại statin và điều chỉnh liều dùng nhiều lần để tìm ra loại thuốc cũng như liều dùng phù hợp nhất.
Tóm tắt bài viết
Tăng lipid máu là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch. Tình trạng này thường không có triệu chứng. Đó là lý do tại sao bạn nên xét nghiệm máu định kỳ. Điều này giúp phát hiện vấn đề từ sớm trước khi phát sinh biến chứng.
Duy trì cholesterol máu trong phạm vi khỏe mạnh giúp tránh gặp phải các triệu chứng như đau thắt ngực hoặc đau cách hồi cũng như các vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.

Xơ hóa cơ tim là tình trạng mô sẹo hình thành trong tim. Tình trạng này thường xảy ra sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác.

Tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident) là thuật ngữ y khoa của đột quỵ. Đột quỵ xảy ra khi sự lưu thông máu đến một phần não bị gián đoạn do mạch máu bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ.

Dập cơ tim là tình trạng cơ tim bị tổn thương sau chấn thương ngực kín nghiêm trọng. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông, rơi từ độ cao lớn và ép ngực trong quá trình hồi sức tim phổi (CPR).

Viêm cơ tim là tình trạng lớp cơ của tim bị viêm. Tình trạng này thường do nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây ra.