1

Huyết áp thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Huyết áp thấp có thể xảy ra sau khi ăn, khi đứng dậy, do sốc hoặc căng thẳng, do một số bệnh lý hoặc mang thai. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của huyết áp thấp là chóng mặt.
Huyết áp thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Huyết áp thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp tăng và giảm theo các hoạt động trong ngày, chẳng hạn như huyết áp giảm khi ngủ và tăng lên khi vận động.

Huyết áp thấp là gì?

Huyết áp được biểu thị qua hai chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

  • Huyết áp tâm thu là áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tâm thất co bóp để bơm máu ra khỏi tim.
  • Huyết áp tâm trương là áp lực máu tác động lên thành động mạch khi cơ tim giãn ra giữa các lần co bóp và máu chảy trở về tim.

Kết quả đo huyết áp có dạng phân số, trong đó chỉ số đầu tiên là huyết áp tâm thu và chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương. Chỉ số huyết áp lý tưởng ở người trưởng thành là dưới 120/80 mmHg.

Nhưng huyết áp quá thấp có thể gây mệt mỏi và chóng mặt. Huyết áp thấp có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Ở người lớn, huyết áp dưới 90/60 mmHg được coi là thấp.

Huyết áp thấp còn được gọi là hạ huyết áp.

Các loại huyết áp thấp

Huyết áp thấp được chia thành nhiều loại dựa trên thời điểm xảy ra và nguyên nhân gây ra.

Hạ huyết áp tư thế đứng

Hạ huyết áp tư thế đứng hay hạ huyết áp tư thế là tình trạng huyết áp giảm khi chuyển từ tư thế ngồi hoặc nằm sang đứng.

Hạ huyết áp tư thế đứng gây chóng mặt hoặc choáng váng.

Bất kỳ ai, bất kể lứa tuổi đều có thể bị hạ huyết áp tư thế đứng nhưng vấn đề này đặc biệt phổ biến ở người lớn tuổi. Hạ huyết áp tư thế đứng cũng có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai.

Các bệnh lý ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự chủ, chẳng hạn như bệnh Parkinson và bệnh tiểu đường, có thể dẫn đến hạ huyết áp tư thế đứng. Có khoảng 30 - 50% người mắc bệnh Parkinson và khoảng 30% người mắc bệnh tiểu đường bị hạ huyết áp tư thế đứng.

Hạ huyết áp sau khi ăn

Nhiều ngươi bị tụt huyết áp sau khi ăn. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi và những người bị rối loạn chức năng hệ thần kinh tự chủ.

Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh

Sự cân bằng giữa hệ thần kinh và các hệ thống khác trong cơ thể (như hormone và các cơ quan) có tác động đến huyết áp. Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh xảy ra khi có sự tương tác phản xạ bất thường giữa tim và não.

Các nguyên nhân gây hạ huyết áp qua trung gian thần kinh:

  • Đứng ở một tư thế trong thời gian dài (dạng hạ huyết áp này phổ biến ở trẻ em hơn người lớn)
  • Cảm xúc mạnh, chẳng hạn như sốc hoặc sợ hãi (một số người bị tụt huyết áp trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện thủ thuật nha khoa vì lý do này)

Huyết áp thấp nghiêm trọng

Huyết áp có thể giảm xuống mức quá thấp khi cơ thể bị sốc do bị thương nặng, nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân khác.

Trong quá trình sốc, các cơ quan không nhận được đủ máu và oxy để hoạt động bình thường. Huyết áp thấp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Các loại khác

Huyết áp thường xuyên ở mức thấp có thể là do tác dụng phụ của một số loại thuốc, ví dụ như thuốc điều trị tăng huyết áp.

Các bệnh lý khác ảnh hưởng đến tim, thần kinh, gan hoặc hệ nội tiết cũng có thể gây ra tình trạng huyết áp thấp. Thiếu hụt vitamin cũng có thể góp phần gây huyết áp thấp.

Nguyên nhân gây huyết áp thấp

Huyết áp không duy trì cố định mà sẽ có lúc tăng lúc giảm. Cơ chế điều hòa lưu thông máu bên trong cơ thể đôi khi khiến huyết áp giảm xuống mức thấp hơn bình thường.

Ở một số người, huyết áp luôn ở mức thấp mà không có triệu chứng. Nguyên nhân gây loại huyết áp thấp này vẫn chưa được xác định.

Nguyên nhân khiến huyết áp giảm đột ngột

Huyết áp giảm đột ngột có thể xảy ra khi:

  • đứng lên quá nhanh
  • sau khi ăn
  • cảm thấy sợ hãi hoặc trải qua một tình huống gây sốc

Các nguyên nhân gây huyết áp thấp

Huyết áp thấp kéo dài có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể trở nên nguy hiểm nếu không được điều trị. Các nguyên nhân phổ biến gồm:

  • Mang thai, do nhu cầu máu của người mẹ và thai nhi đều tăng lên
  • Tuần hoàn máu kém do nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim
  • Mất nước, ví dụ như do nôn mửa hoặc tiêu chảy nặng
  • Rối loạn nội tiết, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, suy tuyến thượng thận và bệnh tuyến giáp
  • Rối loạn chức năng hệ thần kinh tự chủ, tình trạng tổn thương các dây thần kinh kiểm soát một số chức năng của cơ thể
  • Nằm một chỗ trong thời gian dài
  • Sốc, một tình trạng nghiêm trọng trong đó các cơ quan quan trọng không nhận được đủ oxy
  • Sốc phản vệ, một dạng phản ứng dị ứng nghiêm trọng
  • Mất nhiều máu do bị thương
  • Nhiễm trùng máu

Các loại thuốc gây huyết áp thấp

Đôi khi, huyết áp thấp là do tác dụng phụ của thuốc.

Thuốc chẹn beta và nitroglycerin, một loại thuốc điều trị bệnh tim, có thể gây ra tình trạng này.

Thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc điều trị rối loạn cương dương cũng có thể gây huyết áp thấp.

Nếu loại thuốc bạn đang dùng khiến huyết áp giảm xuống mức quá thấp thì sẽ phải điều chỉnh liều dùng hoặc đổi loại thuốc khác.

Triệu chứng huyết áp thấp

Huyết áp thấp không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Nhưng huyết áp thấp có thể kèm theo tình trạng các cơ quan quan trọng không nhận được đủ máu giàu oxy. Điều này sẽ gây mệt mỏi và không có sức lực hoạt động. Các triệu chứng khác của huyết áp thấp:

  • Chóng mặt, choáng váng, mất thăng bằng trong khi đứng hoặc khi đứng dậy từ tư thế ngồi
  • Buồn nôn
  • Da lạnh, đổ mồ hôi
  • Tâm trạng buồn bã, chán nản ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày
  • Ngất xỉu
  • Nhìn mờ

Phương pháp điều trị huyết áp thấp

Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng huyết áp thấp.

Thay đổi lối sống

Thay đổi một số thói quen có thể cải thiện tình trạng huyết áp thấp. Nguyên nhân gây huyết áp thấp ở mỗi người là khác nhau, vì vậy nên những thay đổi mà mỗi người cần thực hiện cũng khác nhau.

Uống đủ nước

Uống đủ nước giúp tránh tụt huyết áp do mất nước, đặc biệt là khi bị nôn mửa hoặc tiêu chảy. Hãy uống nhiều nước hơn khi tập thể dục và khi thời tiết nắng nóng.

Khi bị nôn, tiêu chảy nặng hoặc ra quá nhiều mồ hôi, bạn có thể cần uống bù điện giải để tránh bị mất cân bằng điện giải.

Vận động

Nếu bạn bị tụt huyết áp khi đứng lâu, hãy thử co chân và giậm chân tại chỗ. Nếu có thể, hãy ngồi xuống nghỉ ngơi.

Đứng lên từ từ

Thay đổi tư thế từ từ thay vì đứng dậy đột ngột. Hít thở chậm và sâu trong khi đứng dậy cũng giúp giữ huyết áp ổn địn.

Điều chỉnh thói quen ăn uống

Nếu bạn bị tụt huyết áp sau khi ăn, hãy thử ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày hoặc ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau. Tránh đứng dậy đột ngột sau khi ăn.

Dùng thuốc

Một số dạng huyết áp thấp có thể cần phải điều trị bằng thuốc:

  • Thuốc điều trị bệnh lý gây huyết áp thấp. Nếu tình trạng huyết áp thấp là do một bệnh lý gây nên thì cần phải điều trị bệnh lý đó, ví dụ như bệnh tim mạch, tiểu đường hoặc nhiễm trùng.
  • Thuốc tăng huyết áp. Nếu đã thử các phương pháp điều trị khác mà huyết áp vẫn không cải thiện, bạn có thể cần dùng thuốc làm tăng huyết áp. Những loại thuốc này cần được dùng đều đặn hàng ngày.
  • Điều trị khẩn cấp tình trạng sốc. Hạ huyết áp do sốc là dạng hạ huyết áp nghiêm trọng nhất và cần được điều trị khẩn cấp. Có thể cần truyền dịch tĩnh mạch và các phương pháp điều trị khác để tăng huyết áp và ổn định các dấu hiệu sinh tồn.

Biến chứng của huyết áp thấp

Không phải khi nào huyết áp thấp cũng là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn và có thể dễ dàng điều trị được. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tình trạng huyết áp thấp cần được điều trị để ngăn ngừa biến chứng. Một số biến chứng có thể xảy ra là:

Té ngã và chấn thương

Tụt huyết áp đột ngột có thể gây chóng mặt, choáng váng hoặc thậm chí ngất xỉu. Các triệu chứng này có thể xuất hiện nhanh chóng, gây té ngã và chấn thương.

Ngã là một trong những nguyên nhân chính khiến người lớn tuổi phải nhập viện. Người lớn tuổi có nguy cơ cao bị tụt huyết áp khi đứng dậy hoặc sau khi ăn.

Sốc

Nếu huyết áp giảm xuống mức quá thấp, các cơ quan quan trọng sẽ không thể hoạt động bình thường do không được cung cấp đủ máu giàu oxy. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng sốc với các triệu chứng như:

  • Da lạnh, đổ mồ hôi
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Thở gấp

Người bị sốc cần được cấp cứu kịp thời. Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức khi bản thân hoặc một ai đó có những dấu hiệu bị sốc.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.

Xơ hóa cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Xơ hóa cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Xơ hóa cơ tim là tình trạng mô sẹo hình thành trong tim. Tình trạng này thường xảy ra sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác.

Tai biến mạch máu não: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Tai biến mạch máu não: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident) là thuật ngữ y khoa của đột quỵ. Đột quỵ xảy ra khi sự lưu thông máu đến một phần não bị gián đoạn do mạch máu bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ.

Chấn thương tim (dập cơ tim): Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Chấn thương tim (dập cơ tim): Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Dập cơ tim là tình trạng cơ tim bị tổn thương sau chấn thương ngực kín nghiêm trọng. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông, rơi từ độ cao lớn và ép ngực trong quá trình hồi sức tim phổi (CPR).

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây