1

Flecainide: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Flecainide là thuốc đường uống được dùng để ngăn ngừa các loại rối loạn nhịp tim sau: nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ kịch phát hoặc cuồng nhĩ và rối loạn nhịp thất.
Flecainide: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Flecainide: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cảnh báo quan trọng

Cảnh báo của FDA về nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp tim

  • Flecainide có cảnh báo đặc biệt (boxed warning). Đây là cảnh báo nghiêm trọng nhất từ ​​Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) nhằm cảnh báo bác sĩ và bệnh nhân về tác dụng có thể gây nguy hiểm của thuốc.
  • Ở những người từng bị nhồi máu cơ tim trong vòng hai năm gần đây, flecainide có thể làm tăng nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và điều này có thể gây tử vong. Flecainide chỉ nên được sử dụng cho những trường hợp rối loạn nhịp tim đe dọa đến tính mạng.
  • Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Những người đang mắc các bệnh này sẽ có nguy cơ cao bị một số loại rối loạn nhịp tim. Người bị rung nhĩ mạn tính không nên dùng flecainide.

Những cảnh báo quan trọng khác

  • Nguy cơ rối loạn nhịp tim. Flecainide có thể gây ra rối loạn nhịp tim mới hoặc khiến tình trạng rối loạn nhịp tim hiện tại trở nên trầm trọng hơn. Tùy thuộc vào tình trạng mà người bệnh có thể phải bắt đầu dùng flecainide tại bệnh viện để bác sĩ theo dõi nhịp tim.
  • Nguy cơ suy tim. Flecainide có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Những người bị suy tim sẽ được theo dõi chặt chẽ nồng độ flecainide trong máu.

Flecainide là thuốc gì?

Flecainide là một loại thuốc kê đơn chỉ có phiên bản thuốc gốc. Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về hàm lượng và dạng bào chế như biệt dược.

Chỉ định

Flecainide được sử dụng để ngăn ngừa rung nhĩ kịch phát, rối loạn nhịp thất và nhịp nhanh kịch phát trên thất. Rung nhĩ kịch phát là một loại rối loạn nhịp tim tạm thọa xảy ra ở các buồng trên của tim. Tình trạng này gây ra các triệu chứng như choáng váng, đau ngực và khó thở. Rối loạn nhịp thất là rối loạn nhịp tim bắt đầu ở các buồng dưới của tim. Flecainide được kê cho những trường hợp rối loạn nhịp tim có thể đe dọa đến tính mạng. Nhịp nhanh trên thất là tình trạng nhịp tim nhanh bắt đầu ở phía trên tâm thất. Tình trạng này gây ra các triệu chứng như khó thở, tức ngực và cảm nhận rõ tim đập trong lồng ngực.

Flecainide có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác.

Nhóm thuốc và cơ chế tác dụng

Flecainide thuộc nhóm thuốc chống rối loạn nhịp tim. Nhóm thuốc là tập hợp các loại thuốc có cấu trúc hóa học và tác dụng giống nhau.

Flecainide làm chậm các tín hiệu điện trong tim, nhờ đó giúp tim đập ổn định.

Tác dụng phụ

Flecainide không gây buồn ngủ nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Các tác dụng phụ nhẹ có thể tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc kéo dài thì cần phải báo cho bác sĩ.

Tác dụng phụ thường gặp

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của flecainide:

  • Các vấn đề về tiêu hóa. Các triệu chứng gồm có:
    • Táo bón
    • Đau bụng
    • Buồn nôn
  • Các vấn đề về thị lực. Các triệu chứng gồm có:
    • Nhìn mờ
    • Xuất hiện đốm đen trong tầm nhìn
  • Huyết áp thấp. Các triệu chứng gồm có:
    • Chóng mặt
    • Choáng váng
    • Mệt mỏi, không có sức lực
    • Ngất xỉu
  • Run tay chân
  • Đau đầu

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian dùng thuốc. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế nếu các triệu chứng có vẻ nguy hiểm. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của flecainide và các triệu chứng gồm có:

  • Suy tim. Các triệu chứng gồm có:
    • Tích nước và sưng phù ở cánh tay, cẳng chân, bàn tay hoặc bàn chân
    • Tăng cân nhanh chóng
  • Rối loạn nhịp tim. Các triệu chứng gồm có:
    • Tim đập chậm hơn bình thường
    • Tim đập nhanh hơn bình thường
    • Đánh trống ngực
    • Đau ngực
    • Hụt hơi
  • Vấn đề về gan. Các triệu chứng gồm có:
    • Vàng da hoặc lòng trắng mắt
    • Ăn không ngon miệng
    • Mệt mỏi
  • Vấn đề về tiêu hóa. Các triệu chứng gồm có:
    • Đau bụng dữ dội
    • Buồn nôn dữ dội
  • Rối loạn đông máu. Các triệu chứng gồm có:
    • Ho ra máu
    • Bầm tím không rõ nguyên nhân
    • Dễ chảy máu hoặc chảy máu kéo dài hơn bình thường
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:
    • Thở khò khè
    • Tức ngực
    • Ngứa
    • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
  • Các triệu chứng giống cúm:
    • Sốt
    • Ớn lạnh
    • Đau đầu
    • Đau cơ và khớp
    • Mệt mỏi

Tương tác thuốc

Flecainide có thể tương tác với một số loại thuốc khác, vitamin, thực phẩm chức năng và thảo dược. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc trong cơ thể, dẫn đến giảm hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn lẫn thuốc không kê đơn cũng như thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng. Điều này sẽ giúp bác sĩ kê loại thuốc phù hợp và tránh xảy ra tương tác thuốc.

Dưới đây là một số loại thuốc có thể tương tác với flecainide.

Digoxin

Flecainide sẽ làm tăng nồng độ digoxin trong cơ thể, nhưng điều này đa phần không làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ.

Thuốc trị bệnh tim mạch và tăng huyết áp

  • Thuốc chẹn beta, chẳng hạn như propranolol. Sử dụng thuốc chẹn beta cùng với flecainide sẽ làm tăng nồng độ cả hai loại thuốc trong máu nhưng điều này đa phần không làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ..
  • Thuốc chẹn kênh canxi, chẳng hạn như nifedipine và diltiazem. Không nên sử dụng các loại thuốc này chung với flecainide vì tính an toàn của điều này vẫn chưa được xác định.
  • Verapamil. Không nên dùng verapamil cùng với flecainide vì điều này có thể khiến tim đập quá chậm.

Thuốc chống co giật

  • phenytoin
  • phenobarbital
  • carbamazepin

Sử dụng những loại thuốc này cùng với flecainide có thể làm giảm nồng độ flecainide trong máu. Điều này làm giảm hiệu quả của flecainide.

Quinidine

Sử dụng quinidine cùng với flecainide có thể làm tăng nồng độ flecainide trong máu. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Disopyramide

Không nên dùng disopyramide chung với flecainide. Điều này có thể gây nhịp tim chậm nghiêm trọng.

Amiodarone

Nếu cần dùng amiodarone cùng với flecainide, bác sĩ sẽ giảm nửa liều flecainide thông thường và theo dõi các tác dụng phụ. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.

Thuốc điều trị ợ nóng cimetidine

Cimetidine sẽ làm tăng nồng độ flecainide trong máu. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Các cảnh báo khác

Flecainide đi kèm một số cảnh báo.

Nguy cơ dị ứng

Flecainide có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:

  • Khó thở
  • Sưng cổ họng hoặc lưỡi
  • Nổi mề đay

Gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất khi có những triệu chứng này. Không được tiếp tục dùng thuốc khi đã bị dị ứng. Tiếp tục dùng thuốc có thể gây tử vong.

Tương tác với đồ uống có cồn

Cơ thể xử lý cồn và flecainide theo cách giống nhau. Điều đó có nghĩa là nếu uống rượu bia, cơ thể sẽ mất nhiều thời gian hơn để đào thải flecainide. Flecainide sẽ tồn tại trong cơ thể lâu hơn và điều này làm tăng nguy cơ cũng như mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ.

Cảnh báo cho những người có một số vấn dê sức khỏe nhất định

Đối với những người bị nhồi máu cơ tim trong vòng 2 năm qua: Ở những người từng bị nhồi máu cơ tim trong vòng 2 năm qua, dùng flecainide có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát và điều này có thể gây tử vong. Chỉ nên sử dụng flecainide khi bị rối loạn nhịp tim đe dọa đến tính mạng.

Đối với những người bị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ mạn tính: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Những người mắc các bệnh này có nguy cơ bị một số loại rối loạn nhịp tim cao hơn khi dùng flecainide. Người bị rung nhĩ mạn tính không nên dùng flecainide.

Đối với những người bị rối loạn nhịp tim: Flecainide có thể gây ra rối loạn nhịp tim mới hoặc khiến tình trạng rối loạn nhịp tim hiện tại trở nên trầm trọng hơn. Tùy thuộc vào tình trạng mà người bệnh có thể phải bắt đầu dùng flecainide tại bệnh viện để bác sĩ theo dõi nhịp tim.

Đối với những người mắc hội chứng suy nút xoang: Flecainide có thể khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ở những người mắc hội chứng suy nút xoang, flecainide có thể làm giảm nhịp tim hoặc khiến tim ngừng đập. Những người mắc hội chứng suy nút xoang cần hết sức thận trọng khi dùng flecainide.

Đối với những người bị suy tim: Flecainide có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Những người bị suy tim sẽ được theo dõi chặt chẽ nồng độ flecainide trong máu.

Đối với những người có vấn đề về hệ thống dẫn truyền trong tim: Flecainide làm chậm các tín hiệu điện trong tim. Nồng độ thuốc trong máu quá cao có thể làm chậm quá trình dẫn truyền tín hiệu của tim và làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với những người bị tăng hoặc hạ kali máu: Nồng độ kali trong máu quá cao hoặc quá thấp đều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của flecainide. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ kali trước khi bắt đầu dùng flecainide.

Đối với những người đã đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hoặc tạm thời: Những người đã đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hoặc tạm thời cần thận trọng khi sử dụng flecainide. Flecainide có thể làm giảm tác dụng kiểm soát nhịp tim của những thiết bị này.

Đối với những người có độ pH nước tiểu bất thường: Độ pH của nước tiểu có thể ảnh hưởng đến nồng độ flecainide trong máu. Những thay đổi này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm nước tiểu đo độ pH.

Đối với những người mắc bệnh gan: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu mắc bệnh gan. Nếu bác sĩ kê flecainide, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ thuốc trong máu trước khi thay đổi liều dùng.

Cảnh báo cho các nhóm đối tượng khác

Đối với phụ nữ mang thai: Cục kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra một hệ thống phân loại thuốc dựa trên tính an toàn khi dùng trong thai kỳ. Theo đó, flecainide được xếp vào nhóm C, có nghĩa là:

  1. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra thuốc có thể gây ra tác dụng phụ có hại cho bào thai khi mẹ dùng thuốc.
  2. Chưa có đủ nghiên cứu trên người để xác định ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi.

Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có ý định mang thai. Chỉ nên sử dụng flecainide trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.

Đối với phụ nữ đang cho con bú

Flecainide đi vào sữa mẹ và có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú mẹ. Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu đang cho con bú để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp.

Đối với người cao tuổi: Khi có tuổi, cơ thể xử lý thuốc chậm hơn. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê flecainide liều thấp hơn bình thường để tránh thuốc tích tụ trong cơ thể. Quá nhiều flecainide trong cơ thể có thể gây độc.

Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của flecainide chưa được xác định ở người dưới 18 tuổi.

Cách dùng thuốc

Liều dùng, dạng thuốc và tần suất dùng thuốc phụ thuộc vào:

  • Tuổi tác của người bệnh
  • Bệnh lý cần điều trị
  • Mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh
  • Các bệnh lý khác đang mắc
  • Phản ứng với liều đầu tiên

Dạng bào chế và hàm lượng

Thuốc gốc: flecainide

  • Dạng bào chế: viên nén
  • Hàm lượng: 50mg, 100mg và 150mg

Liều dùng để phòng ngừa rung nhĩ kịch phát và cuồng nhĩ

Liều dùng cho người lớn (từ 18 - 64 tuổi)

  • Liều khởi đầu là 50mg, cách 12 tiếng uống một lần.
  • Bác sĩ có thể tăng liều thêm 50mg, uống hai lần/ngày, sau mỗi 4 ngày cho đến khi thuốc có hiệu quả.

Liều dùng cho trẻ em (0 - 17 tuổi)

Tính an toàn và hiệu quả của flecainide chưa được xác định ở người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, cơ thể có thể xử lý thuốc chậm hơn. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê flecainide liều thấp hơn bình thường để tránh thuốc tích tụ trong cơ thể. Quá nhiều flecainide trong cơ thể có thể gây độc.

Liều dùng cho một số trường hợp đặc biệt

  • Liều dùng cho người mắc bệnh thận:
    • Bệnh thận nặng: 100mg uống một lần mỗi ngày (hoặc 50mg uống hai lần mỗi ngày). Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
    • Bệnh thận nhẹ đến vừa: 100mg, cách 12 tiếng uống một lần. Chỉ nên điều chỉnh liều dùng sau 5 ngày dùng thuốc, không nên điều chỉnh sớm hơn. Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người mắc bệnh gan: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu mắc bệnh gan. Nếu bác sĩ kê flecainide, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ thuốc trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người đang sử dụng amiodarone: Nếu bạn đang dùng amiodarone, bác sĩ sẽ giảm nửa liều flecainide thông thường và theo dõi các tác dụng phụ. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.

Liều dùng để phòng ngừa rối loạn nhịp thất

Liều dùng cho người lớn (từ 18 - 64 tuổi)

  • Liều khởi đầu là 100mg, cách 12 tiếng uống một lần.
  • Bác sĩ có thể tăng liều thêm 50mg, uống hai lần mỗi ngày, sau mỗi 4 ngày cho đến khi thuốc có hiệu quả. Hầu hết mọi người đều không cần dùng liều trên 150mg.
  • Liều tối đa là 400mg mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em (0 - 17 tuổi)

Tính an toàn và hiệu quả của flecainide chưa được xác định ở người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, cơ thể có thể xử lý thuốc chậm hơn. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê flecainide liều thấp hơn bình thường để tránh thuốc tích tụ trong cơ thể. Quá nhiều flecainide trong cơ thể có thể gây độc.

Liều dùng cho một số trường hợp đặc biệt

  • Liều dùng cho người mắc bệnh thận:
    • Bệnh thận nặng: 100mg uống một lần mỗi ngày (hoặc 50mg uống hai lần mỗi ngày). Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
    • Bệnh thận nhẹ đến vừa: 100mg, cách 12 tiếng uống một lần. Chỉ nên điều chỉnh liều dùng sau 5 ngày dùng thuốc, không nên điều chỉnh sớm hơn. Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người mắc bệnh gan: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu mắc bệnh gan. Nếu bác sĩ kê flecainide, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ thuốc trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người đang sử dụng amiodarone: Nếu bạn đang dùng amiodarone, bác sĩ sẽ giảm nửa liều flecainide thông thường và theo dõi các tác dụng phụ. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.

Liều dùng để phòng ngừa nhịp nhanh kịch phát trên thất

Liều dùng cho người lớn (từ 18 - 64 tuổi)

  • Liều khởi đầu là 50mg, cách 12 tiếng uống một lần.
  • Bác sĩ có thể tăng liều thêm 50mg, uống hai lần mỗi ngày, cách 4 ngày một lần cho đến khi thuốc có hiệu quả. Liều tối đa là 300mg mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em (0 - 17 tuổi)

Tính an toàn và hiệu quả của flecainide chưa được xác định ở người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, cơ thể có thể xử lý thuốc chậm hơn. Do đó, đối với người cao tuổi, bác sĩ thường kê flecainide liều thấp hơn bình thường để tránh thuốc tích tụ trong cơ thể. Quá nhiều flecainide trong cơ thể có thể gây độc.

Những cân nhắc đặc biệt

  • Liều dùng cho người mắc bệnh thận:
    • Bệnh thận nặng: 100mg uống một lần mỗi ngày (hoặc 50mg uống hai lần mỗi ngày). Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
    • Bệnh thận nhẹ đến vừa: 100mg, cách 12 tiếng uống một lần. Chỉ nên điều chỉnh liều dùng sau 5 ngày dùng thuốc, không nên điều chỉnh sớm hơn. Phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người mắc bệnh gan: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu mắc bệnh gan. Nếu bác sĩ kê flecainide, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ thuốc trong máu trước khi thay đổi liều dùng.
  • Liều dùng cho người đang sử dụng amiodarone: Nếu bạn đang dùng amiodarone, bác sĩ sẽ giảm nửa liều flecainide thông thường và theo dõi các tác dụng phụ. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kiểm tra nồng độ flecainide trong máu trước khi thay đổi liều dùng.

Dùng thuốc đúng cách

Flecainide được sử dụng lâu dài. Người bệnh cần dùng thuốc đúng cách để tránh gặp phải những vấn đề không mong muốn.

Nếu không dùng thuốc. Nếu được kê flecainide mà không dùng, tình trạng rối loạn nhịp tim sẽ không cải thiện và thậm chí sẽ ngày càng nặng thêm.

Nếu ngừng dùng thuốc đột ngột. Các triệu chứng rối loạn nhịp tim sẽ tái phát.

Nếu dùng thuốc không đều hoặc không đúng giờ. Thuốc sẽ giảm hiệu quả kiểm soát rối loạn nhịp tim. Uống thuốc gộp liều hoặc hai lần uống thuốc quá gần nhau sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Cần làm gì nếu quên uống thuốc? Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu đã gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gộp hai liều cùng một lúc để bù lại liều đã quên. Điều này có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm.

Làm sao để biết thuốc có hiệu quả hay không?

  • Dùng flecainide để phòng ngừa rung nhĩ kịch phát. Nếu các triệu chứng như chóng mặt, đau ngực và khó thở cải thiện thì chứng tỏ thuốc có hiệu quả.
  • Dùng flecainide để phòng ngừa rối loạn nhịp thất. Nếu các triệu chứng như ngất xỉu, đau ngực, khó thở hoặc tim đập nhanh cải thiện thì chứng tỏ thuốc có hiệu quả..
  • Dùng flecainide để phòng ngừa nhịp tim nhanh kịch phát trên thất. Nếu các triệu chứng như khó thở, tức ngực và đánh trống ngực cải thiện thì chứng tỏ thuốc có hiệu quả.

Lưu ý khi dùng thuốc

Lưu ý về cách dùng thuốc

  • Không bẻ hoặc nghiền viên thuốc.

Bảo quản

  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 20 – 25°C (68 – 77°F).
  • Không để thuốc trong ngăn đông.
  • Tránh ánh sáng, nhiệt độ cao và những nơi ẩm ướt như phòng tắm.

Theo dõi lâm sàng

Trong thời gian dùng flecainide, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi nồng độ thuốc trong máu. Nồng độ flecainide trong máu quá cao sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Những người mắc bệnh thận nặng, bệnh gan nặng hoặc suy tim sung huyết sẽ phải làm xét nghiệm thường xuyên hơn.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Propafenone: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Propafenone: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Propafenone dạng viên nén được dùng để điều trị và ngăn ngừa rối loạn nhịp tim. Loại thuốc này được kê cho những người bị rung nhĩ, cuồng nhĩ, rối loạn nhịp thất hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất.

Diltiazem: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Diltiazem: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Diltiazem là một loại thuốc kê đơn được dùng để điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp.

Thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (LVAD): Công dụng và rủi ro
Thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (LVAD): Công dụng và rủi ro

Thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (left ventricular assistance device - LVAD) là máy bơm nhỏ chạy bằng pin được cấy vào ngực để giúp tim bơm máu. Thiết bị này được dùng cho những người bị suy tim giai đoạn cuối để tăng cơ hội sống sót trong thời gian chờ ghép tim hoặc được sử dụng làm phương pháp điều trị chính.

Giảm cholesterol cao: Tác dụng của chương trình thay đổi lối sống TLC
Giảm cholesterol cao: Tác dụng của chương trình thay đổi lối sống TLC

Có lẽ bạn đã được bác sĩ thông báo cần kiểm soát mức cholesterol. Nhưng liệu bạn có nhầm lẫn về những thức ăn tốt nên ăn và những món không nên ăn? Bạn có tự hỏi xem liệu mình đã vận động đủ chưa và liệu đã ở mức cân nặng phù hợp hay chưa.

Statin: Các lợi ích và tác dụng phụ
Statin: Các lợi ích và tác dụng phụ

Statin là một nhóm thuốc được dùng để điều chỉnh mức cholesterol và điều trị một số vấn đề sức khỏe khác.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây