Điều trị cholesterol cao bằng cách nào?

Cholesterol là một loại chất béo có trong máu. Cơ thể cần cholesterol để tạo ra tế bào khỏe mạnh cũng như một số loại hormone nhưng khi có quá nhiều cholesterol trong máu, chất béo này sẽ tích tụ bên trong động mạch và cản trở sự lưu thông máu.
Có hai loại cholesterol chính là
- Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL). Đây là loại cholesterol tích tụ bên trong động mạch.
- Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Loại cholesterol này giúp loại bỏ LDL cholesterol khỏi máu.
Mức LDL cholesterol cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Nếu chỉ số LDL cholesterol hoặc cholesterol toàn phần ở mức cao, bạn sẽ phải điều chỉnh lối sống và dùng thuốc để giảm cholesterol.
Mức cholesterol khỏe mạnh
Bạn cần duy trì LDL cholesterol ở mức thấp và HDL cholesterol ở mức cao. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), mức cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và HDL cholesterol tối ưu là:
- Cholesterol toàn phần: dưới 200 mg/dL
- LDL cholesterol: dưới 100 mg/dL
- HDL cholesterol: 40 mg/dL trở lên đối với nam giới và 50 mg/dL trở lên đối với nữ giới
Theo CDC, mức cholesterol mà mỗi người cần duy trì là khác nhau, có thể thấp hơn hoặc cao hơn một chút so với khuyến nghị, tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Các cách giảm cholesterol
Dưới đây là một số cách để đưa chỉ số cholesterol về mức an toàn.
Điều chỉnh chế độ ăn uống
Chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn uống một chút là có thể đưa cholesterol về mức khỏe mạnh. Tránh hoặc hạn chế thực phẩm chứa hai loại chất béo sau:
- Chất béo bão hòa. Loại chất béo này có trong các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật như thịt đỏ, sản phẩm từ sữa nguyên kem, trứng và một số loại dầu thực vật như dầu cọ và dầu dừa. Ăn nhiều chất béo bão hòa sẽ làm tăng LDL cholesterol. Để giảm lượng chất béo bão hòa trong chế độ ăn, bạn nên ăn các loại thịt trắng như thịt gia cầm bỏ da, cá, chọn sản phẩm từ sữa ít béo hoặc tách béo, nếu ăn thịt đỏ thì hãy chọn những phần thịt nạc.
- Chất béo chuyển hóa. Loại chất béo này được tạo ra trong quá trình cách hydro hóa một phần dầu thực vật để chuyển dầu từ dạng lỏng thành dạng rắn. Thực phẩm chứa nhiều chất béo chuyển hóa thường nghèo dinh dưỡng và làm tăng LDL cholesterol trong máu. Ví dụ về những thực phẩm này là:
- Đồ ăn chiên
- Thực phẩm siêu chế biến
- Bánh nướng như bánh quy, bánh bông lan, bánh mì ngọt, pizza
- Bơ thực vật
Nhiều loại thực phẩm trong số này còn có hàm lượng cholesterol cao, chẳng hạn như thịt đỏ và các sản phẩm từ sữa nguyên kem.
Bạn nên ăn những loại thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe tim mạch như:
- Trái cây và rau củ tươi
- Cá, nhất là những loại cá béo như cá hồi, cá trích, cá nục, cá thu
- Thịt gia cầm
- Thực phẩm làm từ đậu nành như đậu phụ, tempeh
- Ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch, gạo lứt
- Các loại đậu
- Sản phẩm từ sữa ít béo hoặc tách béo
- Các loại hạt và quả hạch
- Quả bơ
- Các loại dầu ăn tốt cho sức khỏe như dầu hướng dương, dầu cây rum, dầu quả bơ và dầu ô liu
Một tổng quan nghiên cứu vào năm 2023 phát hiện ra rằng những người ăn chay có mức cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và các loại cholesterol khác thấp hơn đáng kể so với người ăn thịt.
Tăng cường vận động
Tập thể dục hàng ngày giúp tăng HDL cholesterol và loại bỏ LDL cholesterol dư thừa trong máu. Cố gắng tập cardio cường độ vừa phải 5 ngày mỗi tuần, mỗi ngày ít nhất 30 phút.
Mỡ thừa ở vùng bụng thể có thể làm tăng LDL cholesterol và giảm HDL cholesterol. Ở những người bị thừa cân, chỉ cần giảm 5 – 10% khối lượng cơ thể là đã có thể cải thiện mức cholesterol và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Điều chỉnh chế độ ăn kết hợp tập thể dục là cách giảm cân hiệu quả.
Bỏ thuốc lá
Không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hút thuốc còn ảnh hưởng tiêu cực đến mức cholesterol và sức khỏe tim mạch. Những người hút thuốc lá thường có chỉ số cholesterol toàn phần và LDL cao trong khi HDL thấp.
Dùng thuốc điều trị cholesterol cao
Nếu đã điều chỉnh chế độ ăn và tập thể dục mà mức cholesterol không cải thiện, bạn sẽ phải dùng thuốc.
Statin
Statin là nhóm thuốc chính để điều trị cholesterol cao. Các loại thuốc này ức chế một loại enzyme mà cơ thể cần để tạo ra cholesterol. Statin giúp làm giảm LDL cholesterol và tăng HDL cholesterol. Hiện có 7 loại statin được phê duyệt là:
- atorvastatin
- fluvastatin
- lovastatin
- pitavastatin
- pravastatin
- rosuvastatin
- simvastatin
Các tác dụng phụ thường gặp của statin:
- Đau nhức cơ
- Lượng đường trong máu cao
- Giảm tiểu cầu
- Buồn nôn
- Đau đầu
- Vấn đề về tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi)
- Đau quặn bụng
Thuốc gắn axit mật
Thuốc gắn axit mật ngăn axit mật trong dạ dày hấp thụ vào máu. Điều này khiến cho gan phải tạo ra nhiều axit mật hơn và để sản xuất axit mật, gan sẽ lấy cholesterol từ máu, nhờ đó làm giảm nồng độ cholesterol.
Những loại thuốc trong nhóm này gồm có:
- cholestyramine
- colesevelam
- colestipol
Tác dụng phụ của thuốc gắn axit mật:
- Táo bón
- Đau dạ dày
- Đầy hơi
- Nôn mửa
- Ợ nóng
- Ăn không ngon miệng
- Khó tiêu
- Đau bụng
Thuốc ức chế hấp thụ cholesterol
Thuốc ức chế hấp thụ cholesterol ngăn cản sự hấp thụ cholesterol từ thực phẩm ở đường ruột, nhờ đó làm giảm nồng độ cholesterol trong máu.
Có hai loại thuốc ức chế hấp thụ cholesterol là ezetimibe và ezetimibe-simvastatin (thuốc kết hợp chứa hai hoạt chất là ezetimibe và simvastatin).
Các tác dụng phụ của ezetimibe:
- Đau đầu
- Chảy mũi
- Đau họng
- Đau nhức người
- Đau lưng
- Đau ngực
- Tiêu chảy
- Đau khớp
- Mệt mỏi
- Yếu cơ
Tác dụng phụ của thuốc kết hợp ezetimibe-simvastatin:
- Nồng độ men transaminase trong máu cao
- Bệnh cơ
- Tiêu cơ vân
Niacin
Niacin (vitamin B3) là một loại vitamin B có thể làm giảm triglyceride và LDL cholesterol.
Các tác dụng phụ của niacin gồm có:
- Đỏ bừng mặt
- Ngứa
- Đau bụng
- Nhiễm độc gan
- Đường trong máu cao
Thuốc ức chế PCSK9
Đây là một nhóm thuốc hạ cholesterol mới. PCSK9 là một loại protein trong gan ngăn gan loại bỏ LDL trong máu. Thuốc ức chế PCSK9 sẽ chặn PCSK9 và nhờ đó giúp gan loại bỏ LDL khỏi máu.
Thuốc ức chế PCSK9 thường được kê cho những người mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến mức cholesterol, chẳng hạn như tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử, tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử hoặc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch. Ở người mắc các bệnh lý này, những loại thuốc hạ cholesterol thông thường không có tác dụng làm giảm LDL cholesterol.
Thuốc ức chế PCSK9 là thuốc tiêm. Có hai loại thuốc ức chế PCSK9 là alirocumab và evolocumab.
Các tác dụng phụ của thuốc ức chế PCSK9 gồm có phản ứng nhẹ tại vị trí tiêm như sưng, bầm tím và viêm mũi họng.
Fibrate
Nhóm thuốc này làm giảm triglyceride nhưng cũng đồng thời làm giảm nhẹ HDL cholesterol.
Ví dụ về các thuốc fibrate:
- fenofibrat
- gemfibrozil
Các tác dụng phụ của thuốc fibrate:
- Chuột rút chân
- Đau bụng
- Bệnh cơ
- Sỏi mật
- Huyết khối tĩnh mạch
- Tăng nồng độ creatinine và homocysteine
- Viêm gan
Thuốc ức chế ATP citrate lyase (ACLY)
Thuốc ức chế ACLY giúp làm giảm LDL cholesterol. Những loại thuốc này thường được dùng cho người bị tăng cholesterol máu có tính gia đình và bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
Ví dụ về thuốc ức chế ACLY là axit bempedoic và ezetimibe.
Các tác dụng phụ của thuốc ức chế ACLY gồm:
- Bệnh gout
- Sỏi mật
- Tăng nồng độ creatinine, axit uric và men gan trong máu
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch khác
Cholesterol cao không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất gây bệnh tim mạch. Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ:
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch
- Tăng huyết áp
- Hút thuốc
- Ít vận động
- Béo phì
- Bệnh tiểu đường
Tóm tắt bài viết
Thay đổi lối sống có thể giúp làm giảm mức cholesterol, chẳng hạn như chế độ ăn có lợi cho tim mạch, tập thể dục thường xuyên, bỏ thuốc lá và giảm cân nếu thừa cân.
Nếu chỉ số cholesterol vẫn cao dù đã thực hiện những thay đổi này, bạn sẽ phải dùng thuốc, ví dụ như statin hoặc thuốc gắn axit mật để giảm cholesterol và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Phì đại thất trái là tình trạng thành của tâm thất trái dày lên và giãn ra. Thành tim dày lên sẽ mất tính đàn hồi và làm giảm khả năng bơm máu của tim.

Viêm nội tâm mạc là tình trạng viêm ở lớp màng trong tim và van tim. Tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng.

Hẹp van hai lá xảy ra khi lỗ mở van hai lá bị thu hẹp, làm giảm lượng máu có thể chảy qua.

Viêm cơ tim do lupus là một tình trạng hiếm gặp xảy ra do hệ miễn dịch tấn công và làm tổn thương mô tim, điều này có thể dẫn đến suy tim.

Dị dạng động tĩnh mạch là sự nối thông bất thường giữa tĩnh mạch và động mạch. Những mạch máu bất thường này có thể bị vỡ và gây nguy hiểm đến tính mạng.