1

Gãy xương cổ tay

Gãy xương cổ tay là tình trạng gãy hoặc nứt một hoặc nhiều xương ở cổ tay. Gãy xương cổ tay thường xảy ra do chống tay xuống khi ngã.
Gãy xương cổ tay Gãy xương cổ tay

Những người có mật độ xương thấp (loãng xương) có nguy cơ gãy xương cao.

Gãy xương cổ tay cần được can thiệp điều trị càng sớm càng tốt bởi nếu không, xương sẽ không thể liền lại bình thường và điều này có thể khiến cho cổ tay bị biến dạng hoặc ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày. Điều trị sớm còn giúp giảm thiểu nguy cơ đau và cứng khớp.

Dấu hiệu gãy xương cổ tay

Gãy xương cổ tay thường có các dấu hiệu như:

  • Đau dữ dội ở cổ tay, đau tăng khi nắm chặt và cử động bàn tay hoặc cổ tay
  • Sưng tấy
  • Đau khi chạm lên khu vực bị gãy xương
  • Bầm tím
  • Cổ tay bị biến dạng, chẳng hạn như bị cong

Khi nào cần đi khám?

Nếu nghi ngờ xương cổ tay bị gãy sau khi ngã hoặc va đập, hãy đến bệnh viện ngay lập tức, đặc biệt là khi bị tê, sưng tấy hoặc khó cử động các ngón tay. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị có thể dẫn đến liền xương kém, giảm phạm vi chuyển động và giảm lực cầm nắm của bàn tay.

Nguyên nhân gây gãy xương cổ tay

Gãy xương cổ tay có thể xảy ra do:

  • Ngã: Chống tay xuống đất khi ngã là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây gãy xương cổ tay.
  • Chấn thương khi chơi thể thao: Gãy xương cổ tay có thể xảy ra trong các môn thể thao có thể xảy ra va đập mạnh hoặc ngã như bóng chuyền, trượt băng, trượt patin…
  • Tai nạn giao thông: Tai nạn giao thông có thể khiến xương cổ tay bị gãy, đôi khi gãy thành nhiều mảnh và thường phải phẫu thuật.

Các yếu tố nguy cơ gây gãy xương cổ tay

Tham gia một số môn thể thao nhất định hoặc mắc bệnh loãng xương có thể làm tăng nguy cơ gãy xương cổ tay.

Một số môn thể thao tiềm ẩn nguy cơ chấn thương và gãy xương cổ tay gồm có:

  • Bóng đá, đặc biệt là bóng đá trên sân cỏ nhân tạo
  • Bóng bầu dục
  • Cưỡi ngựa
  • Khúc côn cầu
  • Trượt tuyết
  • Trượt ván trên tuyết
  • Trượt patin
  • Nhảy trên bạt lò xo

Biến chứng của gãy xương cổ tay

Mặc dù hiếm gặp nhưng gãy xương cổ tay có thể dẫn đến các biến chứng như:

  • Cứng, đau nhức mạn tính hoặc tàn tật: Tình trạng đau nhức hoặc cứng ở vùng bị gãy xương thường sẽ tự hết sau khi tháo bột hoặc sau khi phẫu thuật nhưng đôi khi, bộ phận bị gãy xương trở nên cứng hoặc đau nhức vĩnh viễn, gây khó khăn khi thực hiện các hoạt động hàng ngày. Có thể thử vật lý trị liệu hoặc liệu pháp nghề nghiệp để phục hồi khả năng cử động sau gãy xương.
  • Bệnh xương khớp: Đường gãy xương kéo dài đến khớp có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp nhiều năm sau đó. Nếu bàn tay bị đau nhức hoặc sưng tấy kéo dài ngay cả khi nghỉ ngơi thì nên đi khám.
  • Tổn thương dây thần kinh hoặc mạch máu: Chấn thương ở bàn tay có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh và mạch máu xung quanh. Đi khám ngay khi bị tê bì, mất cảm giác hoặc có các dấu hiệu cho thấy vấn đề về lưu thông máu.

Phòng ngừa gãy xương cổ tay

Gãy xương xảy ra do những sự cố không lường trước được. Tuy nhiên, dưới đây là một số cách để giảm nguy cơ gãy xương cổ tay.

Tăng cường sức khỏe xương

Các cách để tăng cường sự chắc khỏe của xương:

  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng với các loại thực phẩm giàu canxi và vitamin D
  • Tập các bài tập chịu trọng lực, chẳng hạn như đi bộ nhanh
  • Bỏ thuốc lá

Tránh vấp ngã

Hầu hết các trường hợp gãy xương cổ tay xảy ra do ngã đổ người về phía trước và chống tay xuống đất. Để tránh xảy ra điều này:

  • Mang giày vừa chân
  • Sử dụng giày thể thao chất lượng tốt khi tập thể dục
  • Không tập thể dục trên địa hình gồ ghề
  • Sắp xếp đồ đạc trong nhà gọn gàng, ngăn nắp
  • Không gian sống đủ sáng
  • Đi khám mắt khi có dấu hiệu suy giảm thị lực và đeo kính nếu cần thiết
  • Lắp tay vịn trong nhà tắm
  • Lắp tay vịn cầu thang
  • Tránh đi lại trên bề mặt trơn trượt như sàn ướt hay mặt đất phủ băng tuyết

Sử dụng đồ bảo hộ khi chơi thể thao

Đeo băng bảo vệ cổ tay khi tham gia các môn thể thao có nguy cơ chấn thương cao như:

  • Trượt patin
  • Trượt tuyết
  • Bóng bầu dục
  • Bóng đá

Phương pháp chẩn đoán gãy xương cổ tay

Gãy xương cổ tay thường được chẩn đoán bằng cách khám lâm sàng và chụp X-quang.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác

Đôi khi cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác ngoài chụp X-quang để đánh giá chi tiết tình trạng xương:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể giúp phát hiện gãy xương cổ tay không hiển thị trên ảnh chụp X-quang. Ảnh chụp CT còn cho thấy tổn thương mô mềm và mạch máu. Chụp CT sử dụng tia X tạo ra hình ảnh ở nhiều góc độ khác nhau và kết hợp các hình ảnh đó lại để cho thấy mặt cắt ngang của các cấu trúc bên trong cơ thể.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh từ nam châm để tạo ra hình ảnh chi tiết của xương và mô mềm. MRI nhạy hơn nhiều so với phương pháp chụp X-quang và có thể cho thấy cả các vết nứt gãy xương hay chấn thương dây chằng rất nhỏ.

Điều trị gãy xương cổ tay

Nếu các đầu xương gãy lệch khỏi vị trí ban đầu, có khoảng trống giữa các đầu xương gãy hoặc các đầu xương chồng lên nhau, bác sĩ sẽ phải tiến hành nắn chỉnh để đưa các đầu xương gãy trở lại đúng vị trí. Tùy thuộc vào mức độ đau đớn và sưng tấy mà bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trước khi bắt đầu nắn chỉnh xương.

Dù điều trị bằng cách nào thì bệnh nhân cũng nên thường xuyên cử động ngón tay nhẹ nhàng trong thời gian hồi phục sau gãy xương để tránh bị cứng cơ. Hỏi bác sĩ về cách cử động tay an toàn. Những người hút thuốc cần phải bỏ thuốc lá vì hút thuốc sẽ gây cản trở quá trình liền xương.

Cố định xương

Bệnh nhân phải hạn chế cử động cổ tay để xương có thể liền lại. Có thể phải đeo nẹp hoặc bó bột để giữ xương cố định. Nên giữ cho cổ tay ở vị trí cao hơn tim bất cứ khi nào có thể để giảm sưng và đau.

Dùng thuốc

Bệnh nhân thường sẽ phải dùng các loại thuốc giảm đau không kê đơn để giảm đau nhức trong thời gian xương liền lại nhưng nếu bị đau dữ dội thì sẽ phải dùng các loại thuốc giảm đau nhóm opioid, chẳng hạn như codeine.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cũng giúp giảm đau nhưng lại gây cản trở quá trình liền xương, đặc biệt là khi sử dụng trong thời gian dài. Vì thế, không nền dùng những loại thuốc này để giảm đau sau gãy xương.

Trong trường hợp bị gãy xương hở, có nghĩa là đầu xương gãy đâm qua da, bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Trị liệu phục hồi chức năng

Sau khi tháo bột hoặc nẹp vít, bệnh nhân cần thực hiện các bài tập phục hồi chức năng hoặc vật lý trị liệu để giảm tình trạng cứng cơ và khôi phục khả năng cử động của cổ tay. Phục hồi chức năng có lợi cho những người bị gãy xương nhưng có thể phải mất vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn thì cổ tay mới có thể cử động lại bình thường sau khi gãy xương.

Phẫu thuật

Nếu xương cổ tay bị gãy nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ phải phẫu thuật. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ đặt nẹp vít để giữ cố định các đầu xương gãy trong quá trình liền lại. Đôi khi phải ghép xương để xương liền lại bình thường sau khi gãy. Bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật trong những trường hợp:

  • Gãy xương hở (đầu xương gãy đâm qua da)
  • Gãy xương di lệch (đầu xương gãy lệch khỏi vị trí ban đầu)
  • Các mảnh xương gãy rời và có thể xâm nhập vào khớp
  • Gãy xương gây tổn thương dây chằng, dây thần kinh hoặc mạch máu xung quanh
  • Đường gãy kéo dài đến khớp

Ngay cả khi đã nắn chỉnh và cố định bằng phương pháp bó bột hoặc sử dụng nẹp vít, xương vẫn có thể di lệch. Do đó bệnh nhân cần tái khám để theo dõi tình trạng xương. Nếu ảnh chụp X-quang cho thấy xương bị di lệch thì sẽ phải tiếp tục phẫu thuật để điều chỉnh. Trong một số trường hợp, bác sĩ phải cố định các đầu xương gãy bằng phương pháp cố định xương bên ngoài, trong đó sử dụng khung kim loại đeo ở bên ngoài chi bị gãy, gắn với xương bằng đinh hoặc kim xuyên qua da.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Ý nghĩa của T-score và Z-score trong đo mật độ xương

Đo mật độ xương được sử dụng để chẩn đoán hoặc xác định nguy cơ loãng xương hoặc gãy xương. Đo mật độ xương còn được thực hiện trong quá trình điều trị chứng loãng xương để đánh giá hiệu quả điều trị. Phương pháp đo đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA (dual energy x-ray absorptiometry) hay còn được gọi là DXA.

5 tư thế yoga có lợi cho người bị loãng xương
5 tư thế yoga có lợi cho người bị loãng xương

Tập yoga là một cách hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng loãng xương. Duy trì thói quen tập yoga đều đặn có thể giúp tăng cường sức mạnh của cơ và xương, giảm nguy cơ té ngã và chấn thương.

Truyền thuốc điều trị loãng xương có hiệu quả không?
Truyền thuốc điều trị loãng xương có hiệu quả không?

Bên cạnh thuốc đường uống, một giải pháp khác để điều trị loãng xương là truyền thuốc qua đường tĩnh mạch. Thuốc thường được truyền mỗi 3 hoặc 12 tháng một lần. Tác dụng phụ thường nhẹ và đa phần chỉ xảy ra sau lần truyền thuốc đầu tiên.

5 bài tập tĩnh có lợi cho người bị loãng xương
5 bài tập tĩnh có lợi cho người bị loãng xương

Các bài tập tĩnh là một phần rất cần thiết trong thói quen tập luyện để kiểm soát bệnh loãng xương. Những bài tập này nhắm vào các nhóm cơ cụ thể, tạo ra các cơn co cơ tĩnh mà không làm thay đổi chiều dài của cơ.

Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương
Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương

Những người có nguy cơ mắc bệnh loãng xương được khuyến nghị đo mật độ xương 2 năm một lần. Phương pháp đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA nhưng ngoài ra còn một lựa chọn khác là QCT.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây