1

Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn hoạt động 24/7 để bơm máu giàu oxy đi khắp cơ thể. Bất kỳ sự cố nào xảy ra với hệ tuần hoàn đều có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng.
Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn gồm có tim và các mạch máu, vì thế nên còn được gọi là hệ tim mạch. Hệ tuần hoàn đưa máu chứa oxy và chất dinh dưỡng đến tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể. Hệ tuần hoàn còn loại bỏ carbon dioxide và các chất thải khác khỏi cơ thể.

Hệ tuần hoàn hoạt động tốt là điều cần thiết để sống khỏe mạnh.

Cùng tìm hiểu xem hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào, có chức năng gì trong cơ thể và làm thế nào để giữ cho hệ tuần hoàn luôn hoạt động tốt.

Cấu tạo hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn gồm:

  • Tim: Có chức năng bơm máu đi khắp cơ thể thông qua mạng lưới mạch máu phức tạp.
  • Động mạch: Những mạch máu có thành dày mang máu giàu oxy ra khỏi tim.
  • Tĩnh mạch: Những mạch máu mang máu nghèo oxy trở về tim.
  • Mao mạch: Những mạch máu nhỏ nơi diễn ra quá trình trao đổi oxy, chất dinh dưỡng và chất thải giữa hệ tuần hoàn và các cơ quan.

Những sự thật thú vị về hệ tuần hoàn

  • Tim có kích thước chỉ bằng nắm tay nhưng bơm khoảng 5 lít máu mỗi phút.
  • Ước tính trong khoảng thời gian 70 năm, tim đập hơn 2,5 tỷ lần.
  • Nhịp tim khi nghỉ ngơi của hầu hết người trưởng thành là từ 60 đến 100 lần mỗi phút.
  • Tổng chiều dài tất cả mạch máu trong cơ thể là khoảng 96.000km, gấp 2,5 lần chu vi trái đất.
  • Mao mạch là mạch máu có số lượng nhiều nhất và cũng là mạch máu nhỏ nhất trong cơ thể. Mao mạch có đường kính nhỏ đến mức các tế bào hồng cầu phải di chuyển qua mao mạch theo hàng một.
  • Huyết áp thay đổi trong suốt cả ngày. Huyết áp thấp nhất khi chúng ta ngủ và cao nhất vào giữa buổi chiều.

Hệ tuần hoàn hoạt động như thế nào?

Hệ tuần hoàn có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Chức năng của hệ tuần hoàn là đưa máu chứa oxy và các chất dinh dưỡng đến tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể.

Mao mạch là nơi diễn ra quá trình trao đổi oxy và chất dinh dưỡng giữa máu và các tế bào trong cơ thể. Carbon dioxide và các chất thải khác cũng được trao đổi qua mao mạch. Mao mạch có mặt ở khắp cơ thể và tiếp cận đến mọi tế bào.

Dưới đây là đường đi của máu trong hệ thống tuần hoàn:

  1. Máu nghèo oxy trở về tâm nhĩ phải (buồng trên bên phải của tim) qua tĩnh mạch.
  2. Tim bơm máu nghèo oxy đến phổi. Tại phổi, máu được loại bỏ carbon dioxide và cung cấp oxy.
  3. Máu giàu oxy chảy vào tâm nhĩ trái (buồng trên bên trái của tim), sau đó được bơm vào động mạch.
  4. Máu chảy vào mao mạch. Tại đây, máu giải phóng oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan và mô của cơ thể. Sau đó, máu hấp thụ carbon dioxide và các chất thải khác.
  5. Máu nghèo oxy chảy trở về tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch và quá trình này lặp lại.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu thông máu trong hệ tuần hoàn, chẳng hạn như sự thay đổi thể tích máu, nồng độ hormone và chất điện giải.

Bệnh về hệ tuần hoàn

Dưới đây là những vấn đề phổ biến xảy ra với hệ tuần hoàn.

Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch là tình trạng cholesterol, chất béo và các chất khác tích tụ tạo thành mảng bám trên thành động mạch. Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch gồm có:

  • Tăng huyết áp
  • Cholesterol trong máu cao
  • Sử dụng thuốc lá
  • Bệnh tiểu đường
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh
  • Lối sống ít vận động
  • Thừa cân hoặc béo phì

Xơ vữa động mạch làm hẹp động mạch và cản trở sự lưu thông máu. Kết quả là các cơ quan và mô không nhận được đủ oxy.

Tình trạng xơ vữa động mạch xảy ra các động mạch cấp máu cho tim được gọi là bệnh động mạch vành. Xơ vữa động mạch cũng có thể xảy ra ở các động mạch khác trong cơ thể. Nếu tình trạng xảy ra ở các động mạch ở tay và chân thì được gọi là bệnh động mạch ngoại biên. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến các chi.

Mảng xơ vữa có thể bị vỡ ra và làm hình thành cục máu đông. Cục máu đông lớn sẽ gây tắc nghẽn động mạch hoàn toàn, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Tăng huyết áp

Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành động mạch khi tim bơm máu. Tăng huyết áp là khi áp lực máu lên thành động mạch lớn hơn bình thường. Theo thời gian, tình trạng này gây tổn thương tim và mạch máu, cũng như các cơ quan khác như não, thận và mắt.

Đau thắt ngực

Đau thắt ngực là cơn đau ngực xảy ra khi tim không nhận đủ oxy. Đau thắt ngực đa phần là do bệnh động mạch vành gây r.

Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim có nghĩa là nhịp tim bất thường. Tim đập quá nhanh, quá chậm hay không đều đều được coi là rối loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim là do bất thường trong cấu trúc của tim hoặc tín hiệu điện trong tim.

Giãn tĩnh mạch

Tĩnh mạch có các van giữ cho máu chảy theo một chiều trở về tim. Khi các van này bị hỏng, máu sẽ ứ đọng trong tĩnh mạch, khiến cho tĩnh mạch giãn ra và phình lên. Giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở cẳng chân nhưng cũng có thể xảy ra ở những nơi khác trên cơ thể.

Cục máu đông

Cục máu đông hình thành khi các tế bào máu dính vào nhau tạo thành khối bán rắn giống như gel. Cục máu đông có thể bị kẹt trong mạch máu và chặn dòng máu. Điều này dẫn đến:

  • nhồi máu cơ tim
  • đột quỵ
  • huyết khối tĩnh mạch sâu
  • thuyên tắc phổi

Nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim xảy ra khi dòng máu chảy đến một phần của tim bị gián đoạn hoặc khi nhu cầu oxy của tim vượt quá lượng oxy được cung cấp. Khi không có đủ oxy, tế bào tim sẽ bị chết hoặc mất chức năng.

Đột quỵ

Đột quỵ xảy ra khi một mạch máu mang máu đến não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ, khiến cho một vùng não không được cung cấp oxy và chất dinh dưỡng. Chỉ sau một thời gian ngắn không được cung cấp oxy, các tế bào não sẽ chết. Vì tế bào não không có khả năng tái sinh nên cơn đột quỵ sẽ dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn nếu không được cấp cứu kịp thời.

Các vấn đề khác

  • Suy tim: là khi tim không thể bơm máu hiệu quả đến phần còn lại của cơ thể. Điều này có nghĩa là các cơ quan và mô không nhận đủ oxy. Suy tim còn làm tăng áp suất trong tim. Có hai loại suy tim là suy tim tâm thu và suy tim tâm trương. Suy tim tâm thu là khi tâm thất trái bị giảm khả năng co bóp để bơm máu. Suy tim tâm trương là khi tâm thất trái bị cứng lại, không thể giãn ra để máu chảy vào sau mỗi lần co bóp.
  • Vấn đề về van tim: van tim có chức năng kiểm soát sự lưu thông máu trong tim. Các vấn đề về van tim như hở và hẹp van tim làm giảm khả năng bơm máu của tim.
  • Viêm tim, gồm có viêm nội tâm mạc (viêm lớp màng bên trong của tim), viêm màng ngoài tim (viêm túi mỏng bao quanh tim) và viêm cơ tim.
  • Phình động mạch: là khi thành động mạch bị yếu, giãn ra và phồng lên. Điều này có thể xảy ra ở các động mạch lớn (phình động mạch chủ) hoặc các động mạch nhỏ (phình động mạch vành). Túi phình ở động mạch lớn bị vỡ sẽ gây chảy máu trong nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
  • Bệnh tim bẩm sinh: những bất thường ở tim hoặc mạch máu hiện diện từ khi sinh ra.
  • Viêm mạch máu: tình trạng viêm ở thành mạch máu và có thể dẫn đến các biến chứng như phình động mạch.

Khi nào cần đi khám?

Các vấn đề về hệ tuần hoàn cần được điều trị càng sớm càng tốt. Trong nhiều trường hợp, vấn đề về tim hoặc mạch máu không biểu hiện triệu chứng. Đó là lý do tại sao bạn nên khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng tim mạch và phát hiện sớm vấn đề.

Hãy đi khám ngay khi gặp các triệu chứng bất thường. Bạn cũng nên đi khám nếu đang điều trị bệnh tim mạch và nhận thấy triệu chứng mới hoặc các triệu chứng kéo dài dai dẳng không đỡ.

Dấu hiệu đột quỵ và nhồi máu cơ tim

Gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức khi có các dấu hiệu của đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.

Các dấu hiệu thường gặp của cơn nhồi máu cơ tim:

  • Đột ngột đau hoặc tức ngực, có thể lan đến vai, cánh tay hoặc cổ
  • Đổ mồ hôi
  • Tim đập nhanh hoặc không đều
  • Hụt hơi
  • Các triệu chứng tiêu hóa, chẳng hạn như đau bụng, buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Chóng mặt hoặc choáng váng
  • Mệt mỏi, không có sức lực
  • Ngất xỉu

Các dấu hiệu đột quỵ:

  • Yếu cơ hoặc tê, thường xảy ra ở một bên người hoặc khuôn mặt
  • Đau đầu dữ dội
  • Lú lẫn
  • Vấn đề về thị lực
  • Khó nói hoặc nói không rõ
  • Mất thăng bằng, chóng mặt hoặc đi lại không vững
  • Co giật

Phòng ngừa bệnh tim mạch

  • Tập cardio thường xuyên. Tập cardio giúp làm tăng nhịp tim và cải thiện lưu thông máu khắp cơ thể. Bạn nên tập cardio cường độ vừa phải ít nhất 150 phút mỗi tuần hoặc tập cường độ cao 75 phút mỗi tuần.
  • Duy trì chế độ ăn tốt cho tim mạch. Ăn những thực phẩm có lợi như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ tươi và các nguồn protein nạc như cá. Đồng thời, hạn chế thực phẩm chứa nhiều muối, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, đường bổ sung và cholesterol.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Khối lượng cơ thể lớn sẽ gây áp lực cho tim và mạch máu.
  • Kiểm soát căng thẳng. Căng thẳng mức độ cao trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hệ tim mạch. Cố gắng kiểm soát căng thẳng bằng các cách như tập thể dục, thiền, bài tập thở, tập yoga, đọc sách…
  • Tránh ngồi lâu. Ngồi một chỗ trong thời gian dài sẽ làm giảm lưu thông máu và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nếu phải ngồi lâu, bạn nên đứng dậy và đi lại cách một tiếng một lần hoặc thường xuyên hơn.
  • Bỏ thuốc lá. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Uống rượu bia vừa phải.
  • Khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe tổng thể cũng như sức khỏe tim mạch và phát hiện sớm bệnh tật.

Tóm tắt bài viết

Hệ tuần hoàn gồm có tim và mạng lưới mạch máu phức tạp. Chức năng của hệ tuần hoàn là cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho tất cả các tế bào trong cơ thể, đồng thời loại bỏ carbon dioxide và các chất thải khác.

Có nhiều vấn đề có thể xảy ra với hệ tuần hoàn, chẳng hạn như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy tim và giãn tĩnh mạch. Nếu không được điều trị, những vấn đề này có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

Để giữ cho hệ tuần hoàn khỏe mạnh và phòng ngừa bệnh tim mạch, bạn cần duy trì lối sống lành mạnh, gồm ăn thực phẩm tốt cho tim mạch, tập thể dục đều đặn, không hút thuốc, hạn chế rượu bia, kiểm soát căng thẳng và cân nặng. Bên cạnh đó nên khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện sớm các vấn đề.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Block nhĩ thất hoàn toàn là gì? Có nguy hiểm không?
Block nhĩ thất hoàn toàn là gì? Có nguy hiểm không?

Block nhĩ thất hoàn toàn, còn gọi là block nhĩ thất độ ba (third-degree heart block), là dạng block tim nghiêm trọng nhất. Tình trạng này xảy ra khi hoạt động điện giữa buồng tim trên (tâm nhĩ) và buồng tim dưới (tâm thất) bị tách rời hoàn toàn. Nếu không được can thiệp y tế kịp thời, block nhĩ thất hoàn toàn có thể gây tử vong.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây