1

Các bệnh về hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn gồm có tim và mạch máu. Đây là một hệ thống vô cùng quan trọng đối với sự sống. Hệ tuần hoàn có chức năng mang oxy, chất dinh dưỡng, chất điện giải và hormone đi khắp cơ thể. Vấn đề xảy ra với tim hoặc mạch máu có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Vấn đề về tim và mạch máu có thể xảy ra do nhiều yếu tố, từ di truyền cho đến lối sống. Dưới đây là các bệnh về hệ tuần hoàn phổ biến.
Các bệnh về hệ tuần hoàn Các bệnh về hệ tuần hoàn

Tăng huyết áp

Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành động mạch. Tăng huyết áp, hay cao huyết áp, có nghĩa là máu chảy qua động mạch với áp lực lớn hơn bình thường. Tăng huyết áp gây tổn thương tim và dẫn đến bệnh tim mạch, đột quỵ hoặc bệnh thận.

Tăng huyết áp thường không có triệu chứng, đó là lý do tại sao căn bệnh này được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát, tăng huyết áp sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Xơ vữa động mạch và bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch hay xơ cứng động mạch là tình trạng cholesterol, chất béo và canxi tích tụ trên thành động mạch và cản trở sự lưu thông máu.

Bệnh động mạch vành là khi tình trạng xơ vữa động mạch xảy ra ở động mạch vành - động mạch cấp máu cho tim, khiến cho động mạch bị hẹp lại và cứng. Mảng xơ vữa có thể gây hình thành cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch.

Xơ vữa động mạch và bệnh động mạch vành xảy ra từ từ theo thời gian. Nhiều người mắc bệnh mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi có, triệu chứng thường là đau ngực hoặc tức ngực.

Nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay đau tim xảy ra khi không có đủ máu đến tim do động mạch bị tắc nghẽn. Nhồi máu cơ tim gây tổn thương cơ tim và cần được cấp cứu kịp thời.

Gọi cấp cứu hoặc nhanh chóng đến bệnh viện khi có các triệu chứng sau đây:

  • Đau hoặc tức ở giữa ngực hoặc ở ngực trái, cảm giác như ngực bị đè ép hoặc bóp chặt
  • Cơn đau lan đến hàm, vai, cánh tay hoặc khắp lưng
  • Hụt hơi
  • Đổ mồ hôi
  • Buồn nôn
  • Nhịp tim bất thường
  • Ngất xỉu

Phụ nữ trải qua cơn nhồi máu cơ tim có thể gặp các triệu chứng hơi khác một chút so với nam giới.

Suy tim

Còn được gọi là suy tim sung huyết, suy tim là khi cơ tim bị suy yếu và không còn khả năng bơm máu hiệu quả đi khắp cơ thể. Suy tim thường là kết quả của các vấn đề về tim khác, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim hoặc bệnh động mạch vành.

Các triệu chứng ban đầu của suy tim gồm có mệt mỏi, sưng mắt cá chân và đi tiểu nhiều vào ban đêm. Các triệu chứng khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn gồm thở gấp, đau ngực và ngất xỉu. >>> Tìm hiểu thêm về suy tim sung huyết.

Đột quỵ

Phần lớn các ca đột quỵ xảy ra do cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch trong não. Đột quỵ cũng có thể xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ. Cả hai tình trạng đều làm gián đoạn dòng máu giàu oxy đến một vùng não. Khi không được cung cấp oxy, các tế bào não sẽ chết.

Người bị đột quỵ cần được cấp cứu kịp thời. Khi nghi ngờ một người nào đó bị đột quỵ, hãy áp dụng quy tắc FAST như sau để nhận biết:

  • F – face (khuôn mặt): Yêu cầu người đó mỉm cười và quan sát xem một bên mặt có bị xệ xuống hoặc cười méo miệng hay không.
  • A – arm (cánh tay): Yêu cầu người đó giơ cả hai tay lên. Một cánh tay không thể giơ qua đầu hoặc bị rơi xuống là một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của đột quỵ.
  • S – speech (lời nói): Yêu cầu người đó nói một cụm từ hoặc câu đơn giản và lắng nghe xem người đó nói có rõ ràng hay cách phát âm có gì bất thường hay không. Hoặc cũng có thể hỏi người đó xem có hiểu lời nói của những người xung quanh hay không.
  • T - time (thời gian): Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.

Phình động mạch chủ bụng

Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất trong cơ thể, có chức năng dẫn máu từ tim đến bụng, chân và vùng chậu. Động mạch chủ gồm hai phần là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. Phình động mạch chủ bụng là khi một vùng trên thành động mạch chủ bụng bị suy yếu, giãn ra và phồng lên. Túi phình nhỏ thường không gây triệu chứng và có thể chưa cần điều trị mà chỉ cần theo dõi. Túi phình lớn gây ra các triệu chứng như đau ở bụng hoặc lưng. Theo thời gian, túi phình có thể ngày càng to lên và bị vỡ, gây chảy máu trong nghiêm trọng. Nếu không được cấp cứu kịp thời, tình trạng này sẽ gây tử vong.

Bệnh động mạch ngoại biên

Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng xơ vữa động mạch xảy ra ở các chi mà thường là ở chân. Tình trạng này làm giảm lưu lượng máu đến chân, cũng như đến tim và não. Bệnh động mạch ngoại biên làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hệ tuần hoàn khác.

Nhiều người mắc bệnh động mạch ngoại biên không có triệu chứng. Khi có, các triệu chứng thường là:

  • đau hoặc chuột rút ở chân, đặc biệt là khi đi bộ
  • cảm giác lạnh ở cẳng chân hoặc bàn chân
  • vết loét lâu lành ở bàn chân hoặc cẳng chân
  • thay đổi màu da, chẳng hạn như đỏ hoặc thâm tím

Yếu tố nguy cơ gây bệnh về hệ tuần hoàn

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hệ tuần hoàn, được chia thành hai nhóm là yếu tố nguy cơ có thể thay đổi và yếu tố nguy cơ không thể thay đổi.

Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi

Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi đa phần là những yếu tố liên quan đến lối sống, chẳng hạn như:

  • Ít hoạt động thể chất
  • Thừa cân
  • Hút thuốc lá
  • Uống nhiều rượu
  • Căng thẳng mức độ cao
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh

Ngoài ra, mắc một số bệnh lý như bệnh thận và tiểu đường cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh về hệ tuần hoàn.

Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi

Những yếu tố nguy cơ nằm ngoài tầm kiểm soát gồm có:

  • Tuổi cao
  • Là nam giới
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, tăng huyết áp hoặc cholesterol máu cao
  • Thuộc một số chủng tộc nhất định

Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với phụ nữ ở độ tuổi sinh sản.

Tiên lượng của người mắc bệnh về hệ tuần hoàn

Không thể phòng ngừa bệnh về hệ tuần một cách tuyệt đối vì một số yếu tố nguy cơ nằm ngoài tầm kiểm soát. Nhưng theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), ít nhất một phần tư số ca tử vong do bệnh tim mạch và đột quỵ có thể phòng ngừa được. Nhiều bệnh về hệ tuần hoàn có thể được điều trị hoặc kiểm soát bằng cách kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc.

Phòng ngừa bệnh về hệ tuần hoàn

Kiểm soát các vấn đề sức khỏe như tăng huyết áp, cholesterol trong máu cao và bệnh tiểu đường có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh về hệ tuần hoàn. Bên cạnh đó cần kết hợp với thay đổi lối sống để cải thiện sức khỏe tim mạch.

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm cân nếu thừa cân
  • Không hút thuốc
  • Tập thể dục 5 ngày một tuần, mỗi ngày ít nhất 30 phút.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, ít chất béo, ít cholesterol, ít muối, nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Tránh chất béo chuyển hóa và chất béo bão hòa
  • Uống rượu bia vừa phải
  • Kiểm soát căng thẳng
  • Ngủ đủ giấc hàng ngày

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây