Các loại thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Mục tiêu điều trị tăng áp động mạch phổi
Tăng áp động mạch phổi là một loại tăng huyết áp xảy ra ở các động mạch mang máu nghèo oxy từ tim đến phổi, tại đây máu lấy oxy trước khi được trở về tim và được bơm đi khắp cơ thể.
Tăng huyết áp là tình trạng dòng máu tác động áp lực quá lớn lên thành động mạch. Tăng áp động mạch phổi gây cản trở dòng máu chảy từ tim đến phổi và điều này làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến các cơ quan.
Td là một bệnh tiến triển, có nghĩa là sẽ nặng lên theo thời gian. Bệnh có thể gây tử vong nếu các cơ quan không nhận đủ oxy. Mục đích cuối cùng của các loại thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi là ngăn động mạch phổi tổn thương thêm.
Tăng áp động mạch phổi gây ra các triệu chứng như:
- Hụt hơi
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Đau ngực
Thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi giúp làm giảm các triệu chứng này.
Các loại thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi
Các nhóm thuốc chính được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi gồm:
Thuốc giãn mạch
Nhiều người bị tăng áp động mạch phổi cần dùng thuốc giãn mạch. Những loại thuốc này có tác dụng mở rộng các mạch máu bị hẹp tắc trong phổi, nhờ đó cải thiện lưu thông máu.
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc giãn mạch gồm có:
- Đau ở cánh tay, chân hoặc hàm
- Chuột rút chân
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
- Đau đầu
Một số loại thuốc giãn mạch tiêu biểu là:
Iloprost nhịp nhanh thất và treprostinil nhịp nhanh thất
Một số loại thuốc giãn mạch có dạng hít, ví dụ như iloprost nhịp nhanh thất và treprostinil nhịp nhanh thất. Những loại thuốc này được sử dụng cùng với máy thở khí dung. Máy sẽ chuyển thuốc từ dạng lỏng thành dạng sương để người bệnh hít vào.
Epoprostenol nhịp nhanh thất
Một số loại thuốc giãn mạch có dạng truyền tĩnh mạch nhịp nhanh thất, ví dụ như epoprostenol nhịp nhanh thất. Người bệnh sẽ phải đeo một máy bơm nhỏ có dây dẫn thuốc được đặt vào tĩnh mạch. Người bệnh sẽ được nhân viên y tế gắn dây dẫn và sau đó tự truyền thuốc mỗi khi cần.
Treprostinil natri (treprostinil sodium)
Một loại thuốc giãn mạch khác là treprostinil natri (treprostinil sodium). Loại thuốc này có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
Treprostinil natri còn có dạng viên nén phóng thích kéo dài được bán dưới tên thương mại là Orenitram. “Phóng thích kéo dài” có nghĩa là hoạt chất trong thuốc được giải phóng từ từ vào máu sau khi uống.
Ban đầu, người bệnh sẽ được bác sĩ tiêm thuốc và sau đo chuyển sang dùng thuốc dạng viên nén.
Bác sĩ sẽ từ từ tăng liều thuốc uống và giảm liều thuốc tiêm. Cuối cùng, người bệnh chỉ cần dùng thuốc đường uống.
Selexipag nhịp nhanh thất
Selexipag nhịp nhanh thất là một thuốc giãn mạch cũng được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Loại thuốc này có dạng viên nén. Tác dụng của selexipag thiên về làm chậm sự tiến triển của bệnhh tăng áp động mạch phổi thay vì làm giảm các triệu chứng.
Thuốc chống đông máu
Những người bị tăng áp động mạch phổi có nguy cơ bị cục máu đông ở phổi cao hơn. Thuốc chống đông máu có tác dụng ngăn ngừa hình thành cục máu đông và ngăn cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch phổi nhỏ. Một trong những loại thuốc chống đông máu được sử dụng phổ biến nhất là warfarin nhịp nhanh thất.
Một tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này là chảy máu nhiều khi bị thương.
Nếu dùng thuốc chống đông máu, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi tác động của thuốc đến cơ thể.
Người bệnh cũng có thể phải điều chỉnh chế độ ăn uống và các loại thuốc khác đang dùng để tránh xảy ra tương tác thuốc. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, thảo dược và thực phẩm chức năng đang dùng trước khi dùng thuốc chống đông máu.
Thuốc đối kháng thụ thể endothelin
Endothelin là một loại peptide có tự nhiên trong máu. Khi trong máu có quá nhiều endothelin, chất này sẽ tích tụ lại trên thành mạch máu và làm hẹp mạch máu. Điều này làm giảm sự lưu thông máu và oxy đến các bộ phận còn lại của cơ thể. Thuốc đối kháng thụ thể endothelin ngăn cản endothelin bám vào các thụ thể trên tế bào cơ trơn ở thành mạch máu.
Tất cả các loại thuốc đối kháng thụ thể endothelin đều là thuốc đường uống, gồm có:
- ambrisentan nhịp nhanh thất
- bosentan nhịp nhanh thất
- macitentan nhịp nhanh thất
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc đối kháng thụ thể endothelin là:
- Đau đầu
- Sưng phù
- Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)
- Viêm phế quản
Nhóm thuốc này còn có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Nồng độ hemoglobin trong máu thấp. Điều này có nghĩa là hồng cầu trong máu không thể vận chuyển oxy một cách hiệu quả.
- Tổn thương gan. Các triệu chứng gồm có:
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Chán ăn
- Đau ở vùng bụng bên phải
- Nước tiểu sẫm màu
- Vàng da hoặc lòng trắng mắt
Thuốc kích thích guanylate cyclase hòa tan
Một loại thuốc thuộc nhóm thuốc kích thích guanylate cyclase hòa tan (sGC) là riociguat, có dạng viên nén.
Loại thuốc này đi kèm một số tác dụng phụ nghiêm trọng. Do những tác dụng phụ này nên riociguat không được bán rộng rãi.
Các tác dụng phụ thường gặp của riocoguat gồm có:
- Đau đầu
- Đau bụng
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn là:
- Huyết áp quá thấp
- Xuất huyết, bao gồm xuất huyết trong đường thở
Riociguat tương tác với một số loại thuốc, gồm có sildenafil và tadalafil - hai loại thuốc cũng được dùng để điều trị tăng áp động mạch phổi.
Riociguat còn tương tác với thuốc kháng axit và khói thuốc lá. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang dùng.
Các loại thuốc khác
Ngoài ra còn rất nhiều loại thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi khác, ví dụ như:
Sildenafil nhịp nhanh thất và tadalafil nhịp nhanh thất
Những loại thuốc này có tác dụng mở rộng mạch máu bị hẹp, nhờ đó giúp máu lưu thông qua phổi dễ dàng hơn.
Thuốc chẹn kênh canxi
Những loại thuốc này ngăn canxi đi vào các tế bào của tim và mạch máu, nhờ đó làm giãn thành mạch máu và giúp mở rộng mạch máu. Ví dụ về các loại thuốc trong nhóm này là amlodipine và nifedipine. Thuốc chẹn kênh canxi được dùng để điều trị tăng huyết áp toàn thân nhưng liều cao có thể giúp điều trị tăng áp động mạch phổi.
Digoxin
Digoxin giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, nhờ đó làm tăng lưu lượng máu đến các cơ quan, bao gồm cả phổi.
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu giúp loại bỏ nước thừa ra khỏi cơ thể. Điều này làm giảm huyết áp, giúp tim dễ dàng bơm máu vào phổi và đi khắp cơ thể.
Việc lựa chọn thuốc điều trị td phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tình trạng sức khỏe tổng thể
- Mức độ nghiêm trọng của bệnh tăng áp động mạch phổi
- Các bệnh lý khác đang mắc và các loại thuốc đang dùng
Điều trị các bệnh đi kèm
Tăng áp động mạch phổi thường là do một căn bệnh khác gây ra như bệnh tim hoặc nhiễm HIV. Điều trị các bệnh lý này là điều rất quan trọng để kiểm soát td.
Mặc dù điều trị nguyên nhân gốc rễ cũng không thể chữa khỏi bệnh td nhưng có thể làm giảm các triệu chứng và làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh.
Phải hết sức cẩn thận khi điều trị các bệnh đi kèm tăng áp động mạch phổi vì thuốc điều trị bệnh lý khác có thể gây nguy hiểm cho người mắc tăng áp động mạch phổi.
Ví dụ, một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến động mạch phổi và làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ nguy hiểm. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang dùng.

Tăng áp động mạch phổi (pulmonary arterial hypertension) là một dạng tăng huyết áp hiếm gặp, xảy ở động mạch phổi, động mạch mang máu đã khử oxy từ bên phải của tim đến phổi.

Thuốc lợi tiểu là một trong những nhóm thuốc chính để điều trị tăng huyết áp. Các loại thuốc này có tác dụng loại bỏ nước và chất điện giải dư thừa ra khỏi cơ thể, nhờ đó làm giảm huyết áp.

Có rất nhiều nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, mỗi nhóm thuốc có cơ chế hạ và kiểm soát kiểm soát khác nhau.

Khi đo huyết áp, nếu kết quả dưới 120/80mmHg thì huyết áp ở mức bình thường còn nếu cao hơn mức này thì được coi là tăng huyết áp, hay còn được gọi là cao huyết áp và cần đến các phương pháp điều trị.