Ung thư sụn: Triệu chứng và phương pháp điều trị

Trong hầu hết các trường hợp, khối u ác tính trong sụn phát triển chậm và ban đầu không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên cũng có một số loại ung thư sụn tiến triển nhanh chóng, dễ di căn sang các vùng khác của cơ thể và gây khó khăn cho việc điều trị.
Ung thư sụn đa phần phải phẫu thuật để điều trị nhưng cũng có các lựa chọn điều trị khác là xạ trị và hóa trị.
Triệu chứng ung thư sụn
Ung thư sụn thường tiến triển chậm nên ban đầu không biểu hiện dấu hiệu hay triệu chứng. Khi có, các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư sụn thường là:
- Đau đớn ngày càng tăng
- Nổi cục hoặc sưng tấy ở khu vực bị ung thư
- Suy nhược
- Rối loạn khả năng kiểm soát ruột và bàng quang nếu khối u đè lên tủy sống
Nguyên nhân gây ung thư sụn
Nguyên nhân chính xác gây ung thư sụn hiện vẫn chưa được xác định rõ, chỉ biết rằng ung thư bắt đầu xảy ra khi một tế bào có những thay đổi (đột biến) trong DNA. DNA chứa các thông tin chỉ dẫn hoạt động của tế bào. Những đột biến này khiến tế bào nhân lên nhanh chóng và tiếp tục sống thay vì chết đi sau khi kết thúc vòng đời giống như các tế bào khỏe mạnh. Các tế bào bất thường này tích tụ tạo thành khối u. Khối u ngày càng to lên, xâm lấn và phá hủy các mô bình thường của cơ thể. Sau một thời gian, các tế bào có thể tách ra từ khối u và lây lan (di căn) đến các khu vực khác trong cơ thể.
Ai có nguy cơ mắc ung thư sụn?
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư sụn gồm có:
- Tuổi tác: Mặc dù có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng ung thư sụn xảy ra phổ biến nhất ở người trung niên và người cao tuổi.
- Các bệnh về xương khác: Bệnh Ollier và hội chứng Maffucci là những tình trạng gây ra sự hình thành các u cục lành tính (không phải ung thư) trong cấu trúc xương và sụn. Những u cục này đôi khi trở thành u ác tính.
Phương pháp chẩn đoán ung thư sụn
Các phương pháp thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư sụn gồm có:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ hỏi về các dấu hiệu và triệu chứng gặp phải, sau đó quan sát và sờ nắn các khu vực trên cơ thể để có thêm thông tin phục vụ cho việc chẩn đoán.
- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh gồm có chụp X-quang, xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT).
- Sinh thiết: Sinh thiết là thủ thuật lấy mẫu mô ở khu vực đáng ngờ và phân tích trong phòng xét nghiệm. Đối với các trường hợp nghi ngờ ung thư sụn, mẫu sụn sẽ được lấy và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm sự hiện diện của tế bào ung thư.
Cách thức lấy mẫu bệnh phẩm phụ thuộc vào vị trí nghi ngờ ung thư. Trước khi tiến hành, bác sĩ phải lên kế hoạch cẩn thận để quy trình sinh thiết không gây cản trở ca phẫu thuật loại bỏ khối u trong tương lai.
Điều trị ung thư sụn
Người mắc ung thư sụn thường phải phẫu thuật để loại bỏ khối u. Một số trường hợp cần phải điều trị thêm bằng các phương pháp khác. Phác đồ điều trị cụ thể sẽ tùy thuộc vào vị trí bị ung thư, tốc độ phát triển của khối u, khối u có ảnh hưởng đến các cấu trúc khác hay không cũng như là tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của bệnh nhân.
Phẫu thuật
Mục đích của ca phẫu thuật là loại bỏ khối u và một phần mô khỏe mạnh xung quanh. Loại phẫu thuật cần thực hiện sẽ phụ thuộc vào vị trí của khối u ác tính trong sụn. Các phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư sụn gồm có:
- Nạo tế bào ung thư khỏi xương: Những trường hợp có khối u nhỏ và phát triển chậm ở tay và chân có thể được điều trị bằng thủ thuật nạo các tế bào ung thư khỏi xương. Bác sĩ sẽ sử dụng khí lạnh hoặc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Cấu trúc xương sẽ được khôi phục bằng phương pháp ghép xương hoặc xi măng sinh học nếu cần thiết.
- Cắt bỏ khối u và một phần mô khỏe mạnh xung quanh: Hầu hết các trường hợp ung thư sụn đều phải phẫu thuật cắt xương để loại bỏ toàn bộ tế bào ung thư. Đối với ung thư sụn ở tay hoặc chân, bệnh nhân có thể phải cắt cụt chi nhưng nếu có thể, bác sĩ sẽ cố gắng giữ lại các chi. Ví dụ, bác sĩ có thể chỉ cắt đi phần xương có khối u và sau đó thay thế hoặc tái tạo xương (phẫu thuật phẫu thuật bảo tồn chi).
Xạ trị
Xạ trị sử dụng chùm tia phóng xạ năng lượng cao từ các nguồn như tia X và proton để tiêu diệt tế bào ung thư. Một thiết bị ở bên ngoài cơ thể phát ra chùm tia phóng xạ đến khu vực có khối u.
Phương pháp xạ trị có thể được chỉ định trong những trường hợp mà ung thư sụn hình thành ở những khu vực khó phẫu thuật hoặc những trường hợp không thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư bằng phẫu thuật. Xạ trị cũng có thể được sử dụng để kiểm soát ung thư di căn sang các vùng khác của cơ thể.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị không thường được sử dụng để điều trị ung thư sụn vì loại ung thư này không đáp ứng tốt với các loại thuốc hóa trị. Tuy nhiên, một số loại ung thư sụn tiến triển nhanh có thể cần điều trị bằng phương pháp hóa trị.

Ung thư xương hay u xương ác tính có thể bắt đầu phát sinh ở bất kỳ xương nào trong cơ thể, nhưng thường là ở xương chậu hoặc các xương dài ở tay và chân. Ung thư xương là loại ung thư hiếm gặp, chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng số ca ung thư. Trên thực tế, u xương lành tính phổ biến hơn nhiều so với u xương ác tính.

Viêm khớp vảy nến là một dạng viêm khớp xảy ra ở một số người mắc bệnh vảy nến - một bệnh da liễu có triệu chứng là các mảng vảy có bề mặt màu trắng bạc trên da. Trong hầu hết các trường hợp, viêm khớp vảy nến xảy ra sau nhiều năm kể từ khi bệnh vảy nến khởi phát nhưng cũng có những trường hợp mà các vấn đề về khớp bắt đầu xuất hiện từ trước khi có triệu chứng bệnh vảy nến.

Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một tình trạng kết hợp các triệu chứng sưng, đau khớp của bệnh viêm khớp với bệnh vảy nến. Bệnh vảy nến thường có các triệu chứng đặc trưng là các mảng đỏ, đóng vảy cứng, ngứa ở trên da và đầu.

Viêm khớp nhiễm khuẩn là một bệnh nhiễm trùng ở khớp, xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus lây lan sang khớp hoặc chất dịch bao quanh khớp.