Tăng huyết áp có gây nhồi máu cơ tim không?

Nhồi máu cơ tim thường là kết quả của tình trạng tích tụ mảng xơ vữa trong động mạch vành, điều này khiến cho động mạch hẹp lại và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Tăng huyết áp có thể làm suy yếu và hỏng các động mạch này, tạo điều kiện cho mảng xơ vữa tích tụ và làm giảm lưu lượng máu ổn định đến tim. Điều này có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim.
Có thể giảm nguy cơ hẹp động mạch bằng cách duy trì huyết áp và cholesterol trong máu ở mức khỏe mạnh. Kiểm soát tăng huyết áp thường đòi hỏi sự kết hợp giữa lối sống lành mạnh và dùng thuốc.
Tuy nhiên, cho dù kiểm soát được huyết áp thì cơn nhồi máu cơ tim vẫn có thể xảy ra. Do đó, điều quan trọng là phải nhận biết được các dấu hiệu, triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim và cách xử trí.
Huyết áp cao đến mức nào có thể gây nhồi máu cơ tim?
Huyết áp là áp lực mà máu lưu thông tác động lên thành bên trong của động mạch. Huyết áp gồm có huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
- Huyết áp tâm thu (chỉ số bên trên trong kết quả đo huyết áp): là áp lực trong động mạch khi tim co bóp và đẩy máu ra ngoài.
- Huyết áp tâm trương (chỉ số bên dưới): là áp lực trong động mạch khi tim nghỉ ngơi giữa các lần co bóp.
Huyết áp được đo bằng đơn vị milimét thủy ngân (mmHg).
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA):
- Huyết áp chuẩn hay khỏe mạnh là khi huyết áp tâm thu dưới 120 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg.
- Tiền tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu từ 120 đến 129 mmHg và huyết áp tâm trương từ 80 đến 89 mmHg.
- Huyết áp cao hơn mức này là tăng huyết áp.
Ngay cả khi chỉ ở mức độ nhẹ, tăng huyết áp cũng sẽ làm suy yếu động mạch vành, tạo điều kiện cho mảng xơ vữa hình thành và làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Huyết áp càng cao và càng kéo dài thì tổn hại càng nghiêm trọng.
Giảm huyết áp, dù chỉ một chút cũng sẽ giúp làm giảm nguy cơ. Một nghiên cứu vào năm 2022 cho thấy, huyết áp giảm từ 161/84 mmHg xuống 144/78 mmHg có thể giảm đến 23% nguy cơ biến cố tim mạch (như nhồi máu cơ tim).
Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể là tình trạng di truyền. Một nghiên cứu vào năm 2017 cho thấy có tới 40 - 50% số trường hợp tăng huyết áp có liên quan đến yếu tố di truyền.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác cũng có thể dẫn đến tăng huyết áp, chẳng hạn như:
- Tuổi tác cao
- Uống nhiều rượu bia
- Béo phì
- Lối sống ít vận động
- Hút thuốc
- Mắc một số bệnh lý, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và bệnh thận
Sau bao lâu thì tăng huyết áp gây tổn hại tim?
Những lần huyết áp tạm thời tăng cao do căng thẳng, tập thể dục hay dùng một số loại thuốc sẽ không gây tổn hại động mạch vành. Tuy nhiên, nếu tình trạng tăng huyết áp trở thành mạn tính và không được điều trị trong nhiều tháng hoặc nhiều năm thì nguy cơ xơ vữa động mạch và các biến chứng khác sẽ tăng lên đáng kể.
Thời gian mà tăng huyết áp dẫn đến bệnh tim mạch là khác nhau tùy từng người vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ nhồi máu cơ tim. Ở người lớn tuổi, vốn đã có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim, tình trạng tăng huyết áp không được kiểm soát sẽ nhanh dẫn đến biến chứng hơn so với người trẻ tuổi.
Mức độ nghiêm trọng của tình trạng tăng huyết áp cũng là một yếu tố chính quyết định thời gian khởi phát bệnh tim.
Một nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy ở những người có huyết áp tâm thu trung bình khoảng 160 mmHg, nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ trong vòng 8 năm là khoảng 4,8%. Trong khi đó, nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ trong vòng 8 năm ở những người có huyết áp tâm thu trung bình 136 mmHg là 1,9%.
Càng sớm đưa huyết áp về mức bình thường hoặc gần mức bình thường thì nguy cơ xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim càng thấp.
Các dấu hiệu cảnh báo cơn nhồi máu cơ tim
Hầu hết người bị nhồi máu cơ tim đều gặp tình trạng đau hoặc tức ngực kéo dài liên tục ít nhất vài phút hoặc thành từng cơn. Ngoài ra, các dấu hiệu cảnh cáo thường gặp khác của cơn nhồi máu cơ tim còn có:
- Chóng mặt hoặc ngất xỉu
- Đau ở hàm, cổ, vai, hoặc cánh tay
- Khó thở
Các biện pháp hạ huyết áp để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
Đôi khi, chỉ cần thay đổi lối sống lành mạnh là đủ để giảm huyết nhưng nhiều người cần phải dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Những thay đổi lối sống quan trọng nhất mà người bị tăng huyết áp cần thực hiện để giảm huyết áp và giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim là:
- Tập thể dục ít nhất 150 phút một tuần (cố gắng tập hầu hết các ngày trong tuần, mỗi ngày 30 đến 40 phút)
- Thực hiện chế độ ăn uống tốt cho tim mạch, chẳng hạn như chế độ ăn kiểu địa trung hải
- Duy trì cân nặng hợp lý (có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về mức cân nặng cần duy trì)
- Không hút thuốc (nguy cơ mắc bệnh tim mạch sẽ giảm dần vào ngày bạn bỏ thuốc hoàn toàn)
Trong nhiều trường hợp, thay đổi lối sống là chưa đủ mà còn phải dùng thuốc để kiểm soát huyết áp. Có nhiều nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và khi đi khám, bác sĩ sẽ kê cho bạn loại thuốc phù hợp.
Tóm tắt bài viết
Kiểm soát tăng huyết áp giúp giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh thận và các biến chứng nghiêm trọng khác. Kiểm soát cholesterol trong máu cũng là điều rất cần thiết để giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu cơ tim. Hãy trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn các bước kiểm soát huyết áp hiệu quả.

Tăng huyết áp là tình trạng áp lực máu chảy qua động mạch lớn hơn mức bình thường. Nếu không được kiểm soát, tình trạng này sẽ dần dần làm hỏng mạch máu và gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Tăng huyết áp là khi huyết áp trên 140/90 mmHg. Tăng huyết áp không được kiểm soát có nghĩa là tình trạng tăng huyết áp không được điều trị hoặc các phương pháp điều trị không hiệu quả.

Một số thay đổi trong lối sống như chế độ ăn, tập thể dục và bỏ thuốc lá có thể giúp kiểm soát tăng huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch.

Tăng huyết áp là bệnh chỉ bộc lộ rất ít hoặc không có triệu chứng. Do vậy mà đa số mọi người đều không hề biết mình bị bệnh trong suốt nhiều năm trời.

Khi đo huyết áp, nếu kết quả dưới 120/80mmHg thì huyết áp ở mức bình thường còn nếu cao hơn mức này thì được coi là tăng huyết áp, hay còn được gọi là cao huyết áp và cần đến các phương pháp điều trị.