1

Hội chứng chuyển hóa: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa

Hội chứng chuyển hóa (metabolic syndrome) là một nhóm gồm 5 yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, tiểu đường và đột quỵ.
Hội chứng chuyển hóa: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa Hội chứng chuyển hóa: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa

Năm yếu tố nguy cơ này là:

  • huyết áp cao, hoặc phải dùng thuốc giảm huyết áp
  • lượng đường trong máu cao (kháng insulin), hoặc phải dùng thuốc để giảm đường trong máu
  • mỡ thừa vùng bụng
  • mức triglyceride cao hoặc phải dùng thuốc hạ triglyceride
  • mức HDL (cholesterol tốt) thấp

Việc có một trong những yếu tố này không có nghĩa là bạn mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, việc có 1 trong 5 yếu tố kể trên làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Có từ 3 yếu tố trở lên nghĩa là đã mắc hội chứng chuyển hóa và bạn có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường type 2 cũng như một số vấn đề sức khỏe khác.

Hội chứng chuyển hóa rất phổ biến.

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa trên thế giới là 12.5% đến 31.4%, tùy vào tiêu chí chẩn đoán. (1)

Nguyên nhân gây hội chứng chuyển hóa

Quá nhiều mỡ thừa ở vùng bụng có thể khiến mỡ tích tụ ở gan và các tế bào cơ.

Quá nhiều mỡ cơ thể còn có thể gây kháng insulin - tình trạng các tế bào đáp ứng kém với insulin và lấy đường từ máu không hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến nồng độ insulin và đường trong máu cao. Lượng đường trong máu quá cao có thể dẫn đến bệnh tiểu đường type 2.

Yếu tố nguy cơ gây hội chứng chuyển hóa

Các yếu tố nguy cơ gây hội chứng chuyển hóa có liên quan đến béo phì. Theo Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Hoa Kỳ, hai yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là:

  • Nhiều mỡ thừa ở vùng bụng và phần thân trên
  • Kháng insulin, khiến các tế bào cơ thể khó lấy đường từ máu

Các yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa còn có:

  • Tuổi tác
  • Tiền sử gia đình mắc hội chứng chuyển hóa
  • Không tập thể dục
  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, bệnh thận mạn hoặc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
  • Hội chứng buồng trứng đa nang

Dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng chuyển hóa

Nhiều người mắc hội chứng chuyển hóa không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào.

Một dấu hiệu dễ nhận thấy là vòng eo lớn hoặc dáng người hình quả táo.

Nếu lượng đường trong máu cao, bạn có thể gặp các triệu chứng của bệnh tiểu đường, gồm có khát nước liên tục, mờ mắt, đau đầu và mệt mỏi.

Nếu bạn có một trong năm yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa, hãy đi khám và hỏi bác sĩ xem có cần kiểm tra những yếu tố còn lại hay không.

Biến chứng của hội chứng chuyển hóa

Các biến chứng của hội chứng chuyển hóa thường nghiêm trọng và kéo dài (mạn tính):

  • Xơ vữa động mạch
  • Bệnh tiểu đường
  • Nhồi máu cơ tim
  • Bệnh thận
  • Đột quỵ
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
  • Bệnh động mạch ngoại biên
  • Bệnh tim mạch

Bệnh tiểu đường không được kiểm soát có thể dẫn đến các biến chứng sau đây:

  • Tổn thương mắt (bệnh võng mạc đái tháo đường)
  • Tổn thương thần kinh (bệnh thần kinh đái tháo đường)
  • Bệnh thận
  • Cắt cụt chi

Phương pháp chẩn đoán hội chứng chuyển hóa

Cac phương pháp chẩn đoán hội chứng chuyển hóa gồm:

  • Đo vòng eo. Vòng eo từ 90cm trở lên ở nam giới và 80cm trở lên ở nữ giới được coi là một yếu tố nguy cơ.
  • Đo huyết áp. Huyết áp tâm thu 130 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương 85 mmHg trở lên cho thấy nguy cơ.
  • Xét nghiệm triglyceride. Nồng độ triglyceride trong máu từ 150 mg/dL trở lên là một yếu tố nguy cơ.
  • Xét nghiệm cholesterol, bao gồm lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL). Mức HDL 40 mg/dL ở nam giới và 50 mg/dL ở nữ giới được coi là có nguy cơ.
  • Xét nghiệm đường huyết. Đường huyết l00 mg/dL trở lên được coi là yếu tố nguy cơ.

Xét nghiệm triglyceride, cholesterol và đường huyết được thực hiện khi đói, có nghĩa là bạn sẽ phải nhịp ăn ít nhất 8 tiếng trước khi lấy máu.

Nếu có từ 3 yếu tố trở lên thì có nghĩa là bạn mắc hội chứng chuyển hóa.

Điều trị hội chứng chuyển hóa

Mục tiêu điều trị hội chứng chuyển hóa là giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.

Các phương pháp điều trị gồm có:

  • Cế độ ăn uống lành mạnh
  • Tập thể dục, nên kết hợp tập cardio và tập kháng lực
  • Giảm cân nếu thừa cân
  • Dùng thuốc
  • Bỏ các thói quen gây hại cho sức khỏe, chẳng hạn như bỏ hút thuốc và uống rượu bia

Giảm cân nếu thừa cân và tập thể dục cường độ vừa đến cao từ 5 đến 7 ngày một tuần, mỗi ngày ít nhất 30 phút có thể giúp đảo ngược hội chứng chuyển hóa. Chỉ cần giảm 5 – 7% khối lượng cơ thể là đủ mang lại sự cải thiện lớn.

Các loại thuốc thường được dùng để điều trị hội chứng chuyển hóa là:

  • Thuốc điều chỉnh mức insulin hoặc đường huyết
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp
  • Thuốc hạ cholesterol
  • Aspirin liều thấp để giảm nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim

Phòng ngừa hội chứng chuyển hóa

Duy trì cân nặng, số đo vòng eo, huyết áp và mức cholesterol khỏe mạnh giúp giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Tập thể dục và giảm cân nếu thừa cân có thể giúp kiểm soát những yếu tố này và giảm tình trạng kháng insulin.

Thực hiện những điều chỉnh lối sống sau đây có thể làm giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa:

  • Chế độ ăn uống. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh thực phẩm chế biến sẵn, đồ chứa nhiều đường và carbohydrate tinh chế.
  • Uống đủ nước. Chọn nước lọc và loại đồ uống không đường khác.
  • Tập thể dục. Hoạt động thể chất đều đặn giúp giảm huyết áp, lượng đường trong máu và cholesterol.

Khám sức khỏe định kỳ cũng là điều cần thiết để phòng ngừa hội chứng chuyển hóa. Đo huyết áp và xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm các vấn đề và điều trị kịp thời sẽ làm giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.

Tóm tắt bài viết

Hội chứng chuyển hóa là nhóm năm yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, kháng insulin, tiểu đường type 2 và đột quỵ.

Khi mắc hội chứng chuyển hóa, giảm cân, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh và dùng thuốc có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Cholesterol cao: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Các Phòng Ngừa
Cholesterol cao: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Các Phòng Ngừa

Khi lượng Cholesterol tăng lên quá cao, chúng sẽ bắt đầu tích tụ trên thành động mạch tạo nên các mảng bám cholesterol, làm lòng động mạch bị thu hẹp gây cản trở sự lưu thông máu và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.

Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, biến chứng và cach điều trị
Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, biến chứng và cach điều trị

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm xảy ra ở lớp mô mỏng, có dạng giống như một chiếc túi rỗng bao xung quanh tim. Viêm màng ngoài tim thường gây ra cơn đau nhói ở ngực. Triệu chứng này xảy ra do các lớp màng ngoài tim bị kích thích cọ xát vào nhau.

Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây