Bệnh giả gout là gì?

Giả gout còn được gọi là bệnh lắng đọng canxi pyrophosphat. Sở dĩ được gọi là giả gout vì bệnh này có các đặc điểm tương tự như bệnh gout. Cả gout và giả gout đều là do lắng đọng tinh thể trong khớp nhưng mỗi bệnh lý là do loại tinh thể khác nhau gây ra.
Chưa rõ nguyên nhân tại sao các tinh thể lại hình thành trong khớp và gây ra bệnh giả gout nhưng nguy cơ mắc bệnh này sẽ tăng lên theo tuổi tác. Mặc dù bệnh giả gout không thể chữa khỏi dứt điểm nhưng có nhiều phương pháp điều trị để giảm đau và giảm viêm khớp.
Triệu chứng của bệnh giả gout
Bệnh giả gout thường xảy ra ở đầu gối nhưng đôi khi còn xảy ra ở cổ tay và mắt cá chân. Trong nhiều trường hợp, bệnh giả gout không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vào các đợt bùng phát, bệnh nhân sẽ gặp phải các triệu chứng như sưng khớp, nóng khớp và đau dữ dội.
Nguyên nhân gây bệnh giả gout
Bệnh giả gout xảy ra khi các tinh thể canxi pyrophosphat dihydrat hình thành và tích tụ trong khớp. Khi có tuổi, lượng tinh thể này trong cơ thể sẽ tăng lên. Tinh thể canxi pyrophosphat dihydrat được phát hiện ở gần một nửa số người trên 85 tuổi nhưng không phải ai có những tinh thể này trong khớp cũng mắc bệnh giả gout. Hiện khoa học vẫn chưa giải thích rõ lý do của điều này.
Ai có nguy cơ mắc bệnh giả gout?
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh giả gout gồm có:
- Tuổi tác cao: Nguy cơ mắc bệnh giả gout tăng lên theo tuổi tác.
- Tổn thương khớp: Tiền sử tổn thương khớp, chẳng hạn như chấn thương nghiêm trọng hoặc phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ bị giả gout ở khớp đó.
- Di truyền: Những người có tiền sử gia đình bị bệnh giả gout sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và các triệu chứng xuất hiện sớm hơn bình thường.
- Mất cân bằng khoáng chất: Nguy cơ mắc bệnh giả gout tăng lên ở những người bị thừa canxi, sắt hoặc thiếu magiê.
- Các vấn đề sức khỏe khác: Bệnh giả gout có liên quan đến suy giáp hoặc cường tuyến cận giáp.
Biến chứng của bệnh giả gout
Sự lắng đọng tinh thể canxi pyrophosphat dihydrat có thể gây tổn thương khớp với các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Phương pháp chẩn đoán bệnh giả gout
Bệnh giả gout có các dấu hiệu, triệu chứng giống với các loại viêm khớp khác nên cần phải thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm để khẳng định chẩn đoán.
Xét nghiệm
Xét nghiệm máu giúp phát hiện các vấn đề về tuyến giáp và tuyến cận giáp cũng như là tình trạng mất cân bằng khoáng chất. Ngoài ra còn cần làm xét nghiệm dịch khớp để kiểm tra sự hiện diện của tinh thể. Bác sĩ sẽ dùng kim tiêm hút dịch trong khớp có triệu chứng và mang đi phân tích.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang sẽ giúp phát hiện tổn thương khớp và lắng đọng tinh thể trong sụn khớp.
Điều trị bệnh giả gout
Hiện chưa có cách chữa khỏi bệnh giả gout nhưng có thể giảm đau và cải thiện chức năng của khớp bằng các phương pháp điều trị dưới đây.
Các biện pháp tự điều trị
Các phương pháp điều trị tại nhà dưới đây có thể giúp làm giảm các triệu chứng mỗi khi bùng phát:
- Dùng NSAID không kê đơn: Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen và naproxen sodium sẽ giúp giảm đau và viêm khớp.
- Nghỉ ngơi: Cố gắng không cử động khớp bị sưng đau trong một vài ngày.
- Chườm đá: Chườm đá có thể giúp giảm viêm và sưng khớp.
Dùng thuốc
Nếu thuốc giảm đau không kê đơn thông thường không hiệu quả, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc khác như:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Một số loại NSAID kê đơn có tác dụng mạnh gồm có naproxen và indomethacin. NSAID có thể gây chảy máu dạ dày và giảm chức năng thận, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
- Colchicine (Colcrys): Loại thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh gout nhưng cũng có hiệu quả đối với bệnh giả gout. Đối với những trường hợp thường xuyên xảy ra các đợt bùng phát triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định dùng colchicine hàng ngày như một biện pháp phòng ngừa.
- Thuốc corticoid: Đối với những trường hợp không thể dùng NSAID hoặc colchicine, bác sĩ sẽ kê các thuốc trong nhóm corticoid (corticosteroid), chẳng hạn như prednisone để giảm viêm và chấm dứt đợt bùng phát. Sử dụng corticoid trong thời gian dài có thể gây yếu xương, đục thủy tinh thể, tiểu đường và tăng cân.
Chọc hút dịch khớp
Để giảm đau và áp lực ở khớp bị bệnh, bác sĩ sẽ đưa một cây kim vào trong khớp để hút bớt dịch khớp. Điều này giúp làm giảm lượng tinh thể tích tụ trong khớp. Sau đó, bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê và corticoid vào khớp để giảm viêm.

Bệnh gout (gút hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến và phức tạp có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Bệnh gout có triệu chứng đặc trưng là tấy đỏ và đau đớn dữ dội, đột ngột ở một hoặc nhiều khớp mà đa phần là khớp ngón chân cái. Các triệu chứng bệnh gout xảy ra theo đợt, được gọi là các cơn gout cấp.

Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.

Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.

Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.

Estrogen là hormone có vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương. Khi nồng độ estrogen giảm, chẳng hạn như sau khi mãn kinh, nguy cơ loãng xương và gãy xương sẽ tăng lên. Mặc sự sụt giảm estrogen này là không thể tránh khỏi nhưng có những cách để giảm thiểu nguy cơ loãng xương.