1

Bệnh gout (gút): Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh gout (gút hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến và phức tạp có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Bệnh gout có triệu chứng đặc trưng là tấy đỏ và đau đớn dữ dội, đột ngột ở một hoặc nhiều khớp mà đa phần là khớp ngón chân cái. Các triệu chứng bệnh gout xảy ra theo đợt, được gọi là các cơn gout cấp.

Cơn gout cấp có thể xảy đến đột ngột, khiến người bệnh đau đớn đến mức thức giấc lúc nửa đêm và có cảm giác nóng ở ngón chân cái. Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng tấy và nhạy cảm đến mức chỉ cần chạm nhẹ lên cũng thấy đau.

Mặc dù đến nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng có nhiều cách để kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa các cơn gout cấp.

Triệu chứng bệnh gout

Các triệu chứng của bệnh gout thường xảy ra đột ngột vào ban đêm. Các triệu chứng thường gặp gồm có:

  • Đau khớp dữ dội: Triệu chứng này thường xảy ra ở ngón chân cái nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào trong cơ thể. Các khớp thường bị ảnh hưởng khác gồm có mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay, cổ tay và ngón tay. Cơn đau trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ sau khi bắt đầu.
  • Cảm giác khó chịu dai dẳng: Sau khi qua giai đoạn đau đớn dữ dội nhất, các khớp bị ảnh hưởng sẽ có cảm giác khó chịu kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Các cơn gút cấp sau này thường kéo dài hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
  • Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị viêm trở nên sưng đỏ và nóng.
  • Giảm phạm vi chuyển động của khớp: Khi bệnh gout tiến triển, người bệnh sẽ không thể cử động khớp bình thường.

Khi nào cần đi khám?

Nếu bị đau đột ngột, dữ dội ở khớp thì nên đi khám càng sớm càng tốt. Bệnh gout không được điều trị có thể dẫn đến đau và tổn thương khớp ngày càng nghiêm trọng. Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bị sốt và khớp bị nóng, sưng to vì đó có thể là những dấu hiệu của nhiễm trùng.

Nguyên nhân gây bệnh gout

Bệnh gout xảy ra khi tinh thể urat tích tụ trong khớp, gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội ở các khớp. Tinh thể urat hình thành khi nồng độ axit uric trong máu tăng cao. Cơ thể tạo ra axit uric trong quá trình phân hủy purin – một hợp chất có tự nhiên trong cơ thể.

Purin còn có trong một số loại thực phẩm, gồm có thịt đỏ như thịt bò, dê, nội tạng như gan, cật, các loại thủy hải sản như cá cơm, cá mòi, trai, sò, cá hồi và cá ngừ, đồ uống có cồn như bia và đồ uống chứa fructose như nước ép trái cây. Các loại đồ ăn thức uống này đều làm tăng nồng độ axit uric trong máu.

Thông thường, axit uric hòa tan trong máu, sau đó được thận bài tiết vào nước tiểu rồi được đào thải ra ngoài. Nhưng đôi khi cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric hoặc thận bài tiết quá ít axit uric vào nước tiểu. Khi điều này xảy ra, axit uric sẽ tích tụ thành các tinh thể urat sắc nhọn trong khớp hoặc mô xung quanh khớp, gây đau, viêm và sưng.

Ai có nguy cơ mắc bệnh gout?

Nồng độ axit uric cao trong cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout. Các yếu tố làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể gồm có:

  • Chế độ ăn uống: Chế độ ăn có nhiều thịt đỏ, động vật có vỏ và uống nhiều đồ uống chứa đường fructose sẽ làm tăng nồng độ axit uric trong máu và làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout. Uống nhiều đồ uống có cồn, đặc biệt là bia, cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout.
  • Cân nặng: Khi thừa cân, cơ thể sẽ tạo ra nhiều axit uric hơn và thận sẽ khó đào thải axit uric.
  • Tình trạng sức khỏe: Một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout, chẳng hạn như cao huyết áp không được kiểm soát và các bệnh mãn tính như tiểu đường, béo phì, hội chứng chuyển hóa, bệnh tim mạch và bệnh thận.
  • Một số loại thuốc: Aspirin liều thấp và một số loại thuốc dùng để kiểm soát cao huyết áp như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc chẹn beta cũng có thể làm tăng nồng độ axit uric trong máu. Dùng thuốc chống thải ghép sau phẫu thuật ghép tạng cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh gout: Những người có người thân ruột thịt trong gia đình bị bệnh gout sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tuổi tác và giới tính: Bệnh gout chủ yếu xảy ra ở nam giới, lý do là vì phụ nữ thường có nồng độ axit uric trong máu thấp hơn. Tuy nhiên, sau khi mãn kinh, nồng độ axit uric của phụ nữ tăng lên gần bằng nam giới. Nam giới không chỉ có nguy cơ cao hơn mà còn mắc bệnh gout sớm hơn phụ nữ, thường là ở độ tuổi từ 30 đến 50 trong khi ở phụ nữ, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gout đa phần khởi phát sau mãn kinh.
  • Mới phẫu thuật hoặc bị chấn thương: Mới trải qua phẫu thuật hoặc bị chấn thương đôi khi có thể dẫn đến cơn gout cấp. Ở một số người, các triệu chứng bệnh gout bùng phát sau khi tiêm vắc xin.

Biến chứng của bệnh gout

Người bị bệnh gout có thể mắc các bệnh nghiêm trọng hơn như:

  • Bệnh gout tái phát: Ở một số người, các cơn gout cấp rất hiếm khi xảy ra và thậm chí chỉ xảy ra một vài lần rồi không bao giờ xuất hiện lại trong khi ở một số khác, các triệu chứng tái phát thường xuyên. Các loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa cơn gout cấp ở những người bị bệnh gout tái phát. Nếu không được điều trị, bệnh gout có thể gây mòn và phá hủy khớp.
  • Bệnh gout nghiêm trọng. Bệnh gout không được điều trị có thể gây ra tình trạng lắng đọng tinh thể urat dưới da và tạo thành các nốt hay hạt tophi. Hạt tophi có thể hình thành ở một số khu vực, chẳng hạn như ngón tay, bàn tay, bàn chân, khuỷu tay hoặc gân achilles dọc theo mặt sau của mắt cá chân. Hạt tophi thường không gây đau đớn nhưng có thể gây sưng và khiến da trở nên nhạy cảm trong các cơn gout cấp.
  • Sỏi thận: Các tinh thể urat có thể tích tụ trong đường tiết niệu và gây ra sỏi thận. Các loại thuốc điều trị bệnh gout có thể giúp làm giảm nguy cơ sỏi thận.

Phương pháp chẩn đoán bệnh gout

Bác sĩ thường chẩn đoán bệnh gout dựa trên các triệu chứng và các dấu hiệu ở khớp có vấn đề. Các phương pháp để chẩn đoán bệnh gout gồm có:

  • Xét nghiệm dịch khớp: Bác sĩ dùng kim hút dịch từ khớp có vấn đề. Mẫu dịch được kiểm tra dưới kính hiển vi để phát hiện tinh thể urat.
  • Xét nghiệm máu: Phân tích mẫu máu để đo nồng độ axit uric trong máu. Tuy nhiên, xét nghiệm máu không phải cách chính xác để xác nhận bệnh gout. Một số người có nồng độ axit uric trong máu cao nhưng lại không mắc bệnh gout trong khi một số người dù mắc bệnh nhưng chỉ số axit uric lại ở mức bình thường.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang khớp giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây viêm khớp.
  • Siêu âm: Sử dụng sóng âm thanh để phát hiện tinh thể urat trong khớp hoặc trong hạt tophi.
  • Chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng (dual-energy computerized tomography - DECT): Chụp X-quang từ nhiều góc độ khác nhau để phát hiện các tinh thể urat trong khớp.

Điều trị bệnh gout

Hiện có hai loại thuốc điều trị bệnh gout và mỗi loại tập trung vào một vấn đề khác nhau. Một loại giúp giảm viêm và đau do cơn gout cấp và một loại có tác dụng ngăn ngừa biến chứng của bệnh gout bằng cách giảm lượng axit uric trong máu.

Bác sĩ sẽ kê thuốc dựa trên tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh gout cũng như là các bệnh lý khác đang mắc.

Thuốc điều trị cơn gout cấp

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị cơn gout cấp và ngăn ngừa các triệu chứng tái phát gồm có:

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Thuốc NSAID gồm có các loại thuốc không kê đơn như ibuprofen hay naproxen sodium và các loại thuốc kê đơn có tác dụng mạnh hơn như indomethacin hay celecoxib. Một số tác dụng phụ của nhóm thuốc này là đau bụng, khó tiêu, viêm loét dạ dày, đau đầu, chóng mặt...
  • Colchicine: Đây là một loại thuốc chống viêm có tác dụng giảm đau do gout. Mặc dù có hiệu quả giảm đau tốt nhưng thuốc này có thể gây các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
  • Corticoid: Các loại thuốc nhóm corticoid (corticosteroid) như prednisone giúp kiểm soát tình trạng viêm và đau do bệnh gout. Corticoid có cả dạng viên uống và dạng tiêm trực tiếp vào khớp. Các tác dụng phụ của corticoid gồm có thay đổi tâm trạng, tăng đường huyết và tăng huyết áp.

Thuốc ngăn ngừa biến chứng bệnh gout

Đối với những trường hợp mà các cơn gout cấp thường xuyên xảy ra hoặc ít khi xảy ra nhưng mỗi lần đều gây đau đớn dữ dội, bác sĩ có thể sẽ kê các loại thuốc giúp làm giảm nguy cơ xảy ra biến chứng. Nếu ảnh chụp X-quang cho thấy dấu hiệu tổn thương khớp do bệnh gout, có hạt tophi hoặc người bệnh còn bị bệnh thận mãn tính hay sỏi thận thì sẽ phải dùng thuốc để giảm nồng độ axit uric trong cơ thể.

  • Thuốc ức chế sản xuất axit uric: Các loại thuốc như allopurinol và febuxostat giúp làm giảm lượng axit uric mà cơ thể tạo ra. Các tác dụng phụ của allopurinol gồm có sốt, phát ban, viêm gan và các vấn đề về thận. Tác dụng phụ của febuxostat là phát ban, buồn nôn và giảm chức năng gan. Febuxostat còn có thể làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
  • Thuốc tăng đào thải axit uric: Các loại thuốc như probenecid giúp làm tăng khả năng đào thải axit uric của thận. Các tác dụng phụ của thuốc này gồm có phát ban, đau dạ dày và sỏi thận.

Điều chỉnh thói quen sống và chế độ ăn uống

Dùng thuốc là cách hiệu quả nhất để điều trị các cơn gout cấp và ngăn ngừa các triệu chứng tái phát. Tuy nhiên, việc điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống cũng rất quan trọng đối với người mắc bệnh gout:

  • Chọn đồ uống lành mạnh: Hạn chế đồ uống có cồn và đồ uống chứa đường fructose. Nên chọn các loại đồ uống không cồn, tốt nhất là nước lọc.
  • Tránh thực phẩm chứa nhiều purin: Các loại thịt đỏ (như bò, dê, trâu) và các loại nội tạng (như gan, tim, lòng) đặc biệt chứa nhiều purin. Các loại thủy hải sản giàu purin gồm có cá cơm, cá mòi, trai, sò, cá hồi và cá ngừ. Các sản phẩm từ sữa ít béo là nguồn cung cấp protein lành mạnh hơn dành cho những người đang bị bệnh gout hoặc có nguy cơ cao bị bệnh gout.
  • Tập thể dục thường xuyên và giảm cân: Duy trì mức cân nặng hợp lý giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gout. Nên chọn các hình thức tập thể dục ít gây áp lực lên khớp như đi bộ, đạp xe và bơi lội.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Đau cơ xơ hóa: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Đau cơ xơ hóa: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Đau cơ xơ hóa là bệnh lý gây đau tại nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.

Viêm đơn khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm đơn khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm đơn khớp là tình trạng viêm ở một khớp. Tình trạng viêm ở nhiều lớp được gọi là viêm đa khớp. Viêm đơn khớp và viêm đa khớp không phải là một loại viêm khớp riêng biệt mà là mô tả về tình trạng viêm khớp (số lượng khớp bị viêm). Viêm đơn khớp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, gồm có nhiễm trùng, bệnh gout và một số bệnh tự miễn.

Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm khớp xảy ra do nhiễm trùng ở một khu vực khác trong cơ thể. Đa phần, viêm khớp phản ứng là do các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn ở đường ruột. Tình trạng viêm khớp thường xảy ra sau khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi.

Viêm khớp vảy nến: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Viêm khớp vảy nến: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Viêm khớp vảy nến (psoriatic arthritis) là loại viêm khớp xảy ra ở những người mắc bệnh vảy nến – một bệnh về da xảy ra do hệ miễn dịch tấn công tế bào da, có triệu chứng là các mảng da đỏ, đóng vảy trắng bạc, ngứa ngáy, đau và chảy máu. Khoảng 90% những người bị viêm khớp vảy nến có tiền sử bệnh vảy nến. Không có cách nào có thể chữa trị khỏi bệnh viêm khớp vảy nến. Mục đích điều trị là kiểm soát các triệu chứng và ngăn khớp hỏng nặng thêm. Nếu không được điều trị, bệnh viêm khớp vảy nến có thể dẫn đến tàn tật.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây