Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn: Triệu chứng và cách điều trị

Triệu chứng của viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Triệu chứng của viêm màng ngoài tim do vi khuẩn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và nguyên nhân khiến màng ngoài tim bị nhiễm vi khuẩn. Triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực dữ dội, có thể là đau nhói hoặc buốt. Cơn đau thường lan từ ngực sang các khu vực lân cân như vai trái và cổ.
Các triệu chứng khác của viêm màng ngoài tim do vi khuẩn gồm có:
- Đau khi hít thở
- Khó thở khi nằm
- Sốt
- Ho khan
- Mệt mỏi
- Cảm giác khó chịu, không khỏe
- Đổ mồ hôi
- Sưng chân hoặc chướng bụng
Nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn xảy ra khi một số vi khuẩn xâm nhập vào màng ngoài tim và gây nhiễm trùng. Các loại vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm màng ngoài tim là tụ cầu khuẩn (Staphylococcus), liên cầu khuẩn (Streptococcus) và phế cầu khuẩn (Pneumococcus).
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào màng ngoài tim qua nhiều con đường như:
- Di chuyển theo máu từ một khu vực bị nhiễm trùng trong cơ thể, chẳng hạn như phổi
- Từ một phần khác của tim, chẳng hạn như van tim
- Trong qua trình phẫu thuật
- Khi đặt ống thông để dẫn lưu dịch khỏi khoang màng ngoài tim
- Khi có vật đâm vào tim từ bên ngoài
Những người có hệ miễn dịch yếu có nguy cơ bị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn cao hơn vì khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể đã bị suy giảm. Các vấn đề sức khỏe có thể làm tăng nguy cơ viêm màng ngoài tim do vi khuẩn gồm có:
- Các bệnh gây suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS
- Các bệnh mạn tính, chẳng hạn như tiểu đường
- Lạm dụng rượu
- Bệnh tim mạch
- Bệnh urê huyết (nồng độ axit uric trong máu cao)
Nam giới từ 16 đến 65 tuổi có nguy cơ bị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn cao hơn. Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn thường xảy ra sau nhiễm trùng phổi.
Phương pháp chẩn đoán viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng, trong đó kiểm tra xem người bệnh có các triệu chứng viêm màng ngoài tim do vi khuẩn hay không và nghe tim bằng ống nghe. Khi bị viêm, các lớp của màng ngoài tim sẽ cọ xát với nhau và tạo ra âm thanh bất thường khi nghe tim.
Ngoài ra, bác sĩ sẽ còn kiểm tra xem người bệnh có mắc các bệnh lý khác hay không, ví dụ như:
- Nhiễm trùng máu, một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể lan khắp cơ thể và gây tử vong
- Tràn dịch màng ngoài tim, tình trạng tích tụ dịch trong khoang màng ngoài tim
- Tràn dịch màng phổi, tình trạng tích tụ dịch ở khoang màng phổi
- Viêm phổi
Nếu người bệnh có bất kỳ vấn đề nào trong số này thì sẽ cần thực hiện các xét nghiệm dưới đây để xác nhận chẩn đoán:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) lồng ngực
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) lồng ngực
- Chụp X-quang lồng ngực, đặc biệt là phổi, tim, các động mạch lớn, xương sườn và cơ hoành
- Siêu âm tim, một phương pháp sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh động theo thời gian thực của tim
- Điện tâm đồ để đo các xung điện mà tim phát ra
Nếu người bệnh bị viêm màng ngoài tim, bác sĩ sẽ kiểm tra xem nguyên nhân có phải do nhiễm vi khuẩn hay không. Các phương pháp kiểm tra gồm có:
- Cấy máu
- Công thức máu toàn phần
- Cấy dịch màng tim
- Nhuộm gram dịch màng tim
Điều trị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Mục tiêu điều trị là giải quyết tình trạng nhiễm trùng. Trong thời gian bị viêm màng ngoài tim, người bệnh nên nằm nghỉ và gối cao đầu để giảm bớt áp lực lên tim. Hầu hết các trường hợp viêm màng ngoài tim do vi khuẩn đều có thể điều trị bằng thuốc. Các loại thuốc thường được sử dụng là:
- Thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng
- Thuốc giảm đau
- Corticoid (corticosteroid) để giảm viêm màng ngoài tim
- Thuốc lợi tiểu để giảm tích tụ dịch
Tuy nhiên, những trường hợp nghiêm trọng cần điều trị bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật:
- Mở cửa sổ màng tim: tạo một lỗ trên màng ngoài tim để dịch chảy ra ngoài
- Chọc dịch màng ngoài tim: đưa ống thông vào khoang màng ngoài tim để dẫn dịch ra ngoài
- Phẫu thuật cắt màng ngoài tim: cắt bỏ một phần màng ngoài tim
Những trường hợp viêm màng ngoài tim từ 6 tháng trở lên hoặc thường xuyên tái phát được gọi là viêm màng ngoài tim mạn tính. Nếu các phương pháp điều trị khác không thể ngăn bệnh tái phát, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt màng ngoài tim.
Biến chứng của viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn có thể dẫn đến các biến chứng như:
- Chèn ép tim - tình trạng dịch tích tụ trong khoang quanh tim và gây áp lực lên tim
- Suy tim - tim không thể bơm đủ máu đến các bộ phận còn lại của cơ thể
- Phù phổi - tình trạng tích tụ dịch trong các phế nang
Nếu xảy ra các biến chứng này, việc điều trị viêm màng ngoài tim sẽ khó khăn hơn và người bệnh có nguy cơ bị viêm màng ngoài tim mạn tính.
Tiên lượng của người bị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn
Tiên lượng phụ thuộc vào việc người bệnh có gặp phải biến chứng hay không. Biến chứng sẽ khiến cho tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn và cần thêm các phương pháp điều trị khác. Điều này kéo dài thời gian mắc bệnh, tăng nguy cơ tổn thương tim vĩnh viễn và nhiễm trùng tái phát.
Điều quan trọng là phải phát hiện và điều trị sớm viêm màng ngoài tim do vi khuẩn trước khi nhiễm trùng lan rộng và gây ra biến chứng. Nếu điều trị đúng cách, tình trạng nhiễm trùng có thể được chữa khỏi trong vòng vài tháng. Người bệnh sẽ có thể phục hồi hoàn toàn và sinh hoạt bình thường. Nhưng nếu không được điều trị, viêm màng ngoài tim do vi khuẩn có thể dẫn đến các vấn đề nguy hiểm và thậm chí là tử vong.

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm xảy ra ở lớp mô mỏng, có dạng giống như một chiếc túi rỗng bao xung quanh tim. Viêm màng ngoài tim thường gây ra cơn đau nhói ở ngực. Triệu chứng này xảy ra do các lớp màng ngoài tim bị kích thích cọ xát vào nhau.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm xảy ra ở tĩnh mạch, thường là tĩnh mạch ở chân do cục máu đông hình thành và làm tắc nghẽn mạch máu. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở tĩnh mạch gần bề mặt da (viêm tĩnh mạch huyết khối nông) hoặc tĩnh mạch sâu trong cơ (huyết khối tĩnh mạch sâu).

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Viêm cơ tim là tình trạng lớp cơ của tim bị viêm. Tình trạng này thường do nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây ra.