Phì đại nhĩ trái: Triệu chứng và cách điều trị
Tâm nhĩ trái là buồng trên bên trái của tim.
Tâm nhĩ trái nhận máu giàu oxy từ phổi, sau đó bơm máu xuống tâm thất trái (buồng dưới bên trái) qua van hai lá. Từ tâm thất trái, máu giàu oxy được bơm ra qua van động mạch chủ, sau đó chảy qua hệ thống mạch máu đi khắp cơ thể.
Phì đại nhĩ trái là tình trạng tâm nhĩ trái có kích thước lớn hơn bình thường. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân gây nên và nếu không được điều trị có thể dẫn đến biến chứng.
Triệu chứng phì đại nhĩ trái
Một số người bị phì đại nhĩ trái không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi có, các triệu chứng thường là:
- Hụt hơi
- Rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường)
- Sưng phù
- Đau ngực
- Ngất xỉu
Nguyên nhân gây phì đại nhĩ trái
Các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến kích thước của tâm nhĩ trái:
- Tuổi tác. Quá trình lão hóa không trực tiếp gây phì đại nhĩ trái. Thay vào đó, những thay đổi trong cơ thể khi có tuổi có thể làm tăng kích thước của tâm nhĩ trái.
- Giới tính. Nam giới thường có tâm nhĩ trái lớn hơn phụ nữ.
- Kích thước cơ thể. Kích thước của tâm nhĩ trái tăng theo kích thước cơ thể.
Tình trạng phì đại nhĩ trái có thể là do các bệnh lý sau đây gây nên.
Tăng huyết áp
Phì đại nhĩ trái là một vấn đề khá phổ biến ở những người bị tăng huyết áp. Một tổng quan về 15 nghiên cứu trong 12 năm cho thấy 16 đến 83% người bị tăng huyết áp có hoặc không điều trị bị phì đại nhĩ trái.
Dị tật van hai lá
Van hai lá là van tim nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Một số vấn đề về van hai lá có thể dẫn đến phì đại nhĩ trái.
Hẹp van hai lá là tình trạng lỗ van bị hẹp. Điều này cản trở máu chảy từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái.
Hở van hai lá là tinh trạng hai lá van không đóng kín, khiến máu chảy ngược từ tâm thất trái vào tâm nhĩ trái. Tình trạng này có thể do các vấn đề về cấu trúc hoặc chức năng của van hai lá hoặc tâm thất trái.
Cả hẹp van hai lá và hở van hai lá đều khiến tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái hơn. Điều này có thể làm tăng áp lực ở tâm nhĩ trái và khiến tâm nhĩ trái bị phì đại.
Vấn đề về tâm thất trái
Khi tâm thất trái có vấn đề, tâm nhĩ trái sẽ phải hoạt động nhiều hơn để đẩy máu xuống tâm thất trái. Điều này làm tăng áp lực ở tâm nhĩ trái. Theo thời gian, áp lực lớn sẽ làm cho tâm nhĩ trái to lên.
Rung nhĩ
Đây là một loại rối loạn nhịp tim. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim. Ở người bị rung nhĩ, hai buồng trên của tim co bóp quá nhanh hoặc không đồng bộ với hai buồng dưới. Rung nhĩ có thể là vấn đề tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Vẫn chưa rõ rung nhĩ là nguyên nhân hay là biến chứng của tình trạng phì đại nhĩ trái.
Phương pháp chẩn đoán phì đại nhĩ trái
Công cụ chính để chẩn đoán phì đại tâm nhĩ trái là siêu âm tim. Phương pháp này sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh cấu trúc tim.
Trong quá trình siêu âm tim, người bệnh nằm trên bàn trong khi bác sĩ di đầu dò siêu âm trên ngực của người bệnh. Đầu dò phát ra sóng âm và thu sóng âm dội lại từ tim. SÓng âm này được chuyển thành hình ảnh hiển thị trên màn hình.
Các phương pháp khác để chẩn đoán tình trạng phì đại nhĩ trái còn có chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI).
Biến chứng của phì đại nhĩ trái
- Rung nhĩ. Phì đại nhĩ trái vừa được coi là nguyên nhân vừa là biến chứng của rung nhĩ. Những người mắc bệnh rung nhĩ bị phì đại nhĩ trái có nguy cơ tử vong cao hơn. Một nghiên cứu phát hiện ra rằng đường kính tâm nhĩ trái cứ tăng 5mm thì nguy cơ mắc rung nhĩ sẽ tăng 39%.
- Đột quỵ. Trong một nghiên cứu trên người lớn tuổi, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng sự gia tăng kích thước tâm nhĩ trái là yếu tố dự báo cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ đầu tiên. Nguy cơ đột quỵ tăng lên khi người đó còn bị rung nhĩ.
- Suy tim sung huyết. Một nghiên cứu khác trên người lớn tuổi phát hiện ra rằng kích thước tâm nhĩ trái có thể phản ánh tình trạng suy tim sung huyết.
Điều trị phì đại nhĩ trái
Mục tiêu điều trị là giải quyết nguyên nhân gốc rễ gây phì đại nhĩ trái.
Nếu nguyên nhân là do tăng huyết áp, các phương pháp điều trị gồm:
- Dùng thuốc, chẳng hạn như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn alpha-beta và thuốc lợi tiểu
- Chế độ ăn uống tốt cho tim mạch
- Giảm lượng muối
- Tập thể dục và duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Hạn chế uống rượu
- Kiểm soát căng thẳng
Các phương pháp điều trị hẹp van hai lá:
- Thuốc điều hòa nhịp tim và tần số tim
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc chống đông máu để ngăn ngừa cục máu đông
- Phẫu thuật, bao gồm thay van hai lá trong những trường hợp nghiêm trọng
Hở van hai lá có triệu chứng thường phải điều trị bằng phẫu thuật. Những trường hợp không có triệu chứng nhưng bị rối loạn chức năng thất trái cũng có thể cần phẫu thuật.
Có nhiều phương pháp điều trị rung nhĩ:
- Thuốc điều hòa nhịp tim và tần số tim
- Thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông
- Sốc điện chuyển nhịp để điều chỉnh nhịp tim khi thuốc không hiệu quả
- Cô lập tĩnh mạch phổi khi thuốc không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc
- Cấy máy tạo nhịp tim để điều trị nhịp tim chậm
Phòng ngừa phì đại nhĩ trái
Có nhiều cách để giảm nguy cơ bị phì đại nhĩ trái và giảm nguy cơ gặp biến chứng khi bị phì đại nhĩ trái.
- Kiểm soát tăng huyết áp và cholesterol máu cao
- Ăn thực phẩm tốt cho tim mạch
- Không uống nhiều rượu bia
- Không sử dụng các sản phẩm thuốc lá
- Duy trì lối sống lành mạnh
- Tập thể dục
- Giảm cân nếu thừa cân
- Giảm căng thẳng vì điều này có thể dẫn đến các vấn đề về nhịp tim.
Tiên lượng của người bị phì đại nhĩ trái
Ngoài điều trị các triệu chứng, điều quan trọng là phải giải quyết nguyên nhân gốc rễ gây phì đại nhĩ trái. Có nhiều phương pháp điều trị các bệnh lý gây phì đại nhĩ trái, từ thay đổi lối sống và dùng thuốc cho đến phẫu thuật.
Những người bị phì đại nhĩ trái có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng tim mạch nếu không kiểm soát các vấn đề gây tăng kích thước tâm nhĩ trái như tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim.
Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, hãy cho bác sĩ biết khi đi khám sức khỏe để theo dõi tình trạng sức khỏe tim mạch.

Thông liên thất là một dạng dị tật tim bẩm sinh phổ biến, trong đó vách ngăn giữa các buồng dưới của tim (tâm thất) có lỗ thông bất thường, khiến cho máu chảy từ tâm thất trái sang tâm thất phải. Sau đó, máu giàu oxy sẽ được bơm trở lại phổi thay vì được vận chyển đi khắp cơ thể, điều này khiến tim phải làm việc nhiều hơn.

Teo van động mạch phổi là một dạng dị tật bẩm sinh, trong đó van động mạch phổi (van tim nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi) không hình thành mà thay vào đó tim được ngăn cách với động mạch phổi bởi một lớp mô rắn. Teo van động mạch phổi thường được phát hiện ngay sau khi sinh.

Ống động mạch là một phần trong hệ tuần hoàn của thai nhi, có chức năng nối hai mạch máu chính dẫn máu từ tim là động mạch chủ và động mạch phổi trong thời kỳ bào thai và đóng lại trong vòng vài ngày sau khi sinh. Nếu cấu trúc này vẫn mở sau khi sinh thì được gọi là còn ống động mạch.

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Bệnh van tim là tình trạng một hoặc nhiều van tim bị ảnh hưởng đến chức năng hoạt động. Nguyên nhân có thể là do máu bị rò rỉ (hở van tim), lỗ mở van tim bị hẹp (hẹp van tim), hoặc kết hợp cả hai.