Phân biệt huyết khối và thuyên tắc

Huyết khối và thuyên tắc có nhiều điểm tương đồng nhưng đây là hai tình trạng khác nhau. Huyết khối (thrombosis) là khi cục máu đông hình thành trong mạch máu và làm giảm hoặc chặn hoàn toàn dòng máu chảy qua mạch máu. Thuyên tắc (embolism) là khi một mảnh cục máu đông hoặc vật thể khác di chuyển trong mạch máu rồi bị mắc kẹt lại, gây cản trở máu lưu thông.
Thuyên tắc huyết khối (thromboembolism) là khi tình trạng thuyên tắc do cục máu đông gây ra.
Có nhiều loại và nguyên nhân gây huyết khối và thuyên tắc. Sự tắc nghẽn trong tĩnh mạch sâu, động mạch lớn hoặc mạch máu trong phổi là nguy hiểm nhất.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về huyết khối và thuyên tắc.
Triệu chứng của huyết khối và thuyên tắc
Triệu chứng của huyết khối và thuyên tắc phụ thuộc vào:
- Loại mạch máu bị huyết khối hoặc thuyên tắc (tĩnh mạch hay động mạch)
- Vị trí
- Mức độ ảnh hưởng đến sự lưu thông máu
Huyết khối và thuyên tắc nhẹ không ảnh hưởng nhiều đến sự lưu thông máu thường không biểu hiện triệu chứng. Khoảng 50% người bị huyết khối tĩnh mạch sâu không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi sự lưu thông máu bị giảm đáng kể hoặc chặn hoàn toàn, các mô sẽ bị thiếu máu và oxy, cuối cùng sẽ bị chết.
Huyết khối tĩnh mạch
Tĩnh mạch là những mạch máu đưa máu trở về tim. Khi huyết khối hoặc thuyên tắc gây tắc nghẽn một tĩnh mạch lớn hoặc tĩnh mạch sâu, máu sẽ ứ lại trong tĩnh mạch và gây viêm. Mặc dù có thể xảy ra ở bất cứ đâu nhưng tình trạng huyết khối tĩnh mạch đa phần xảy ra ở các tĩnh mạch sâu trong cẳng chân. Tắc nghẽn ở các tĩnh mạch nhỏ hoặc tĩnh mạch nông thường không gây biến chứng nghiêm trọng.
Các triệu chứng thường gặp của huyết khối tĩnh mạch gồm có:
- Đau nhức và đau khi chạm lên da
- Đỏ hoặc thâm tím
- Sưng, thường ở quanh mắt cá chân, đầu gối hoặc bàn chân
- Khu vực bị huyết khối có cảm giác nóng khi chạm
Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi xảy ra khi cục máu đông ở một nơi khác trong cơ thể vỡ ra, di chuyển theo máu đến phổi và mắc kẹt trong một mạch máu của phổi. Thuyên tắc phổi thường là do huyết khối tĩnh mạch sâu.
Thuyên tắc phổi thường xảy ra nhanh chóng và rất nguy hiểm. Trong khoảng 25% số ca thuyên tắc phổi, tử vong đột ngột là triệu chứng đầu tiên. Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức khi bản thân hoặc một ai đó có những dấu hiệu của thuyên tắc phổi.
Các triệu chứng thường gặp của thuyên tắc phổi gồm:
- Khó thở
- Thở gấp
- Chóng mặt và choáng váng
- Tim đập nhanh
- Đau ngực tăng lên khi hít vào
- Ho ra máu
- Ngất xỉu
Huyết khối động mạch
Huyết khối động mạch thường có liên quan đến xơ vữa động mạch – tình trạng chất béo và các chất khác tích tụ thành mảng cứng ở thành bên trong của động mạch. Mảng xơ vữa khiến động mạch hẹp lại và điều này làm tăng áp lực trong mạch máu. Áp lực lớn làm cho mảng xơ vữa vỡ ra và bong khỏi thành mạch máu. Điều này có thể gây hình thành cục máu đông và dẫn đến các vấn đề nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Hãy đến bệnh viện ngay lập tức khi gặp các triệu chứng của huyết khối động mạch như:
- Đau ngực đột ngột và không đáp ứng với thuốc
- Khó thở, hụt hơi
- Đổ mồ hôi
- Buồn nôn
- Một chi hoặc vùng da trở nên lạnh, nhợt nhạt và đau
- Yếu cơ
- Xệ nửa mặt
Nguyên nhân gây tắc nghẽn mạch máu
Khi thành mạch máu bị tổn thương, tiểu cầu (một loại tế bào máu) và một số loại protein sẽ kết dính lại với nhau và tạo thành khối rắn bên trên vết thương. Khối rắn này chính là cục máu đông. Cục máu đông bịt kín vết thương để ngăn chảy máu và bảo vệ vết thương trong quá trình lành lại, tương tự như sự hình thành vảy trên vết thương ngoài da.
Khi vết thương lành lại, cục máu đông thường tự tan. Nhưng đôi khi cục máu đông hình thành khi không có vết thương, không tan hoặc có kích thước quá lớn. Điều này cản trở lưu thông máu, khiến cho các mô không được cung cấp đủ máu giàu oxy và dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng.
Thuyên tắc cũng có thể xảy ra khi các chất khác bị mắc kẹt trong mạch máu, chẳng hạn như bong bóng khí, phân tử mỡ hoặc mảng xơ vữa.
Phương pháp chẩn đoán huyết khối và thuyên tắc
Siêu âm Doppler là một trong những phương pháp chẩn đoán chính. Phương pháp này sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của dòng máu đang chảy trong mạch máu.
Các công cụ khác cũng được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá cục máu đông hoặc tình trạng tắc nghẽn mạch máu:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT)
- Xét nghiệm máu
- Chụp tĩnh mạch (nếu nghi ngờ cục máu đông nằm trong tĩnh mạch)
- Chụp động mạch (nếu nghi ngờ tình trạng tắc nghẽn xảy ra trong động mạch)
- Xét nghiệm chức năng tim và phổi, chẳng hạn như khí máu động mạch và xạ hình thông khí tưới máu phổi
Điều trị huyết khối và thuyên tắc
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng và vị trí có cục máu đông hay tắc nghẽn.
Các phương pháp điều trị huyết khối và thuyên tắc phổ biến gồm có:
- Thuốc tiêu sợi huyết để làm tan cục máu đông
- Thuốc chống đông máu để ngăn cục máu đông hình thành
- Tiêu sợi huyết trực tiếp qua ống thông: đưa ống thông đến vị trí có cục máu đông rồi bơm thuốc tiêu sợi huyết qua ống thông.
- Phẫu thuật loại bỏ huyết khối
- Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới để ngăn cục máu đông di chuyển đến tim và phổi
Phòng ngừa huyết khối và thuyên tắc
Các biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông và tắc nghẽn mạch máu gồm có:
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Ăn uống lành mạnh
- Bỏ thuốc lá
- Không uống rượu bia
- Tập thể dục đều đặn
- Uống đủ nước
- Không ngồi một chỗ quá lâu
- Vận động tích cực
- Điều trị các bệnh lý viêm mạn tính
- Kiểm soát lượng đường trong máu
- Kiểm soát bệnh tăng huyết áp
- Dùng thuốc hạ mỡ máu nếu cholesterol trong máu cao
- Trao đổi với bác sĩ về việc ngừng sử dụng thuốc có chứa estrogen
- Sử dụng các thiết bị như vớ y khoa hoặc máy bơm hơi áp lực ngắt quãng
- Kê cao chân khi ngồi
- Cho bác sĩ biết về tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị huyết khối hoặc các bệnh lý làm tăng đông máu khi đi khám sức khỏe
- Kéo giãn cơ chân thường xuyên
- Mặc quần áo rộng rãi
Biến chứng của huyết khối và thuyên tắc
Biến chứng của huyết khối và thuyên tắc tùy thuộc vào:
- Mức độ tắc nghẽn mạch máu
- Vị trí của cục máu đông
- Các vấn đề sức khỏe khác đang mắc
So với huyết khối nhẹ đến vừa thì thuyên tắc nguy hiểm hơn vì thuyên tắc thường gây tắc nghẽn mạch máu hoàn toàn.
Huyết khối và thuyên tắc mức độ từ vừa đến nặng có thể gây ra nhiều vấn đề như:
- Sưng tấy
- Đau
- Da khô, bong tróc
- Da chuyển màu
- Tĩnh mạch giãn và phình lên
- Tổn thương mô
- Nhồi máu cơ tim
- Đột quỵ
- Suy tạng
- Hoại tử chi
- Tổn thương não hoặc tim
- Loét
Tiên lượng
Trong những trường hợp nhẹ, tình trạng huyết khối và thuyên tắc có thể khỏi sau vài ngày đến vài tuần điều trị bằng thuốc. Tiên lượng của những ca bệnh nặng phụ thuộc vào loại, mức độ và vị trí bị huyết khối hay thuyên tắc.
Khoảng 50% người bị huyết khối tĩnh mạch sâu gặp phải biến chứng lâu dài do giảm lưu thông máu. Khoảng 33% người bị cả huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi hình thành cục máu đông mới trong vòng 10 năm.

Thuốc tiêu sợi huyết và thuốc chống đông máu đều được dùng để điều trị cục máu đông nhưng hai nhóm thuốc này có tác dụng khác nhau. Thuốc tiêu sợi huyết được dùng trong trường hợp khẩn cấp để phá vỡ cục máu đông trong khi thuốc chống đông máu ngăn ngừa cục máu đông hình thành.

Các loại thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày có hàng chục loại chất béo khác nhau, và mỗi loại lại có một vai trò và tác động không giống nhau bên trong cơ thể.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm xảy ra ở tĩnh mạch, thường là tĩnh mạch ở chân do cục máu đông hình thành và làm tắc nghẽn mạch máu. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở tĩnh mạch gần bề mặt da (viêm tĩnh mạch huyết khối nông) hoặc tĩnh mạch sâu trong cơ (huyết khối tĩnh mạch sâu).

Đột quỵ do huyết khối xảy ra khi cục máu động hình thành trong động mạch của não, làm tắc nghẽn động mạch và cản trở sự lưu thông máu đến một phần não. Các triệu chứng của tình trạng này tùy thuộc vào việc tắc nghẽn ở động mạch nhỏ hay động mạch lớn.

Phình động mạch chủ (aortic aneurysm) là khi thành động mạch chủ bị yếu, giãn ra và phình lên. Lóc tách động mạch chủ (aortic dissection) là khi lớp bên trong của thành động mạch chủ bị rách. Tình trạng này có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.