1

Nguyên nhân gây đau lưng và cách điều trị

Đau lưng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây giảm khả năng vận động.
Nguyên nhân gây đau lưng và cách điều trị Nguyên nhân gây đau lưng và cách điều trị

Tuy nhiên, có rất nhiều biện pháp để ngăn ngừa và điều trị đau lưng. Phương pháp điều trị cụ thể tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau lưng nhưng thông thường, chỉ cần các phương pháp điều trị đơn giản tại nhà và điều chỉnh các hoạt động thường ngày là đủ để giảm đau lưng, đa phần đều không cần phẫu thuật để điều trị.

Triệu chứng đau lưng

Có nhiều loại và mức độ đau lưng, chẳng hạn như đau cơ, đau khớp, đau âm ỉ, nóng rát, đau nhói hay đau buốt. Cơn đau có thể xảy ra ở lưng trên, lưng giữa hoặc lưng dưới, đôi khi còn lan sang các khu vực xung quanh như vai, hông hay chân. Cơn đau có thể tăng lên khi vận động.

Khi nào cần đi khám?

Đa phần có thể tự điều trị đau lưng tại nhà. Tình trạng thường cải thiện trong vòng vài ngày đến vài tuần. Tuy nhiên, nên đi khám nếu như:

  • Tình trạng đau lưng kéo dài dai dẳng không đỡ
  • Đau dữ dội, không giảm khi nghỉ ngơi
  • Cơn đau lan xuống một hoặc cả hai chân, đặc biệt là lan xuống dưới đầu gối
  • Đau lưng gây yếu, tê hoặc châm chích ở một hoặc cả hai chân
  • Đau lưng kèm theo sụt cân không rõ nguyên nhân

Đôi khi, đau lưng là dấu hiệu cảnh báo một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Đến bệnh viện ngay lập tức nếu tình trạng đau lưng:

  • Đi kèm vấn đề về ruột hoặc bàng quang, chẳng hạn như tiểu hoặc đại tiện không kiểm soát
  • Kèm theo sốt
  • Xảy ra sau khi bị ngã, lưng bị va đập hoặc các chấn thương khác

Các nguyên nhân gây đau lưng

Các nguyên nhân phổ biến nhất gây đau lưng gồm có:

  • Căng cơ hoặc dây chằng: Nâng vật nặng hoặc vận động sai tư thế có thể làm căng cơ lưng và dây chằng cột sống. Ở những người có tình trạng thể chất kém, việc sử dụng cơ lưng liên tục có thể gây ra các cơn đau do co thắt cơ.
  • Phình hoặc vỡ đĩa đệm: Đĩa đệm là cấu trúc linh hoạt nằm giữa các đốt sống, có vai trò giảm giảm chấn động và giúp cho cột sống có thể chuyển động mềm dẻo. Bên trong đĩa đệm là một chất dạng keo trong suốt được gọi là nhân nhầy. Nhân nhầy của đĩa đệm có thể bị phình hoặc vỡ, chèn lên dây thần kinh và gây đau lưng. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp phình hoặc vỡ đĩa đệm mà không bị đau lưng. Vấn đề ở đĩa đệm thường được phát hiện tình cờ khi chụp X-quang cột sống vì một lý do khác.
  • Viêm khớp: Thoái hóa khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất và có thể ảnh hưởng đến vùng lưng dưới (thắt lưng). Trong một số trường hợp, viêm khớp ở cột sống làm thu hẹp khoảng trống xung quanh tủy sống (khoang ngoài màng cứng). Tình trạng này được gọi là hẹp ống sống.
  • Loãng xương: Loãng xương là tình trạng mật độ xương giảm, khiến cho xương trở nên xốp giòn và dễ gãy. Gãy đốt sống sẽ gây đau lưng.

Những ai có nguy cơ bị đau lưng?

Mặc dù đau lưng chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi nhưng bất kỳ ai cũng có thể bị đau lưng, thậm chí cả trẻ nhỏ và hiện nay, độ tuổi bị đau lưng đang ngày càng trẻ hóa. Dưới đây là những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đau lưng:

  • Tuổi tác: Đau lưng có thể bắt đầu xảy ra từ khoảng 30 đến 40 tuổi và càng có tuổi thì nguy cơ đau lưng càng cao.
  • Ít vận động: Cơ lưng và cơ bụng yếu, ít được sử dụng có thể dẫn đến đau lưng.
  • Thừa cân: Ở những người bị thừa cân, lưng phải chịu trọng lực lớn hơn và dễ bị đau hơn.
  • Bệnh tật: Một số loại viêm khớp và ung thư có thể góp phần gây ra đau lưng.
  • Bê đồ không đúng cách: Dồn trọng lực vào lưng thay vì vào chân khi bê đồ có thể dẫn đến đau lưng.
  • Các bệnh tâm thần: Những người dễ bị trầm cảm và lo âu có nguy cơ bị đau lưng cao hơn.
  • Hút thuốc lá: Những người hút thuốc lá có nguy cơ đau lưng cao hơn so với người không hút. Lý do có thể là vì hút thuốc gây ho và ho nhiều làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm. Hút thuốc còn làm giảm lưu lượng máu đến cột sống và làm tăng nguy cơ loãng xương.

Phòng ngừa đau lưng

Có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh gây đau lưng và ngăn ngừa đau lưng tái phát bằng cách cải thiện sức khỏe thể chất và điều chỉnh tư thế cơ thể:

  • Tập thể dục: Thường xuyên tập các bài tập cardio cường độ nhẹ đến vừa và ít gây áp lực lên khớp như đi bộ hay bơi lội có thể giúp tăng cường sức mạnh và sự ổn định của cột sống cũng như là củng cố các cơ hỗ trợ cột sống, nhờ đó giảm nguy cơ đau lưng. Nếu có vấn đề về xương khớp thì nên trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn chế độ tập luyện thích hợp.
  • Tăng sức mạnh và sự linh hoạt của cơ: Tập các bài tập cơ bụng và cơ lưng sẽ giúp tăng cường sức mạnh của cơ cốt lõi (core). Cơ cốt lõi khỏe sẽ giúp hỗ trợ lưng tốt hơn và giảm nguy cơ bị đau.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân sẽ gây áp lực lên cơ lưng và cột sống. Đối với những người bị thừa cân, giảm cân có thể giúp giảm nguy cơ đau lưng.
  • Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đau thắt lưng và càng hút nhiều thì nguy cơ càng cao. Bỏ thuốc sẽ giúp làm giảm nguy cơ.

Ngoài ra cũng cần chú ý đến tư thế cơ thể để tránh bị đau lưng:

  • Tư thế đứng: Đứng thẳng, không gù lưng. Nếu phải đứng trong thời gian dài, hãy đặt một chân lên một chiếc ghế thấp hay bục để giảm bớt áp lực tác động lên vùng thắt lưng. Sau một thời gian thì đổi chân. Đứng đúng tư thế sẽ giúp làm giảm áp lực cho cơ lưng.
  • Tư thế ngồi: Chọn ghế ngồi có phần tựa lưng vững chắc, có tay vịn và đế xoay. Đặt một chiếc gối hoặc khăn cuộn ở thắt lưng để giữ cột sống ở đúng tư thế. Đặt chân sao cho đầu gối và hông ngang bằng nhau. Thay đổi tư thế thường xuyên, ít nhất một lần sau mỗi nửa tiếng.
  • Tư thế khi bê vác đồ nặng: Tốt nhất nên hạn chế bê vác vật nặng nhưng nếu phải bê thì hãy nhớ dồn trọng lực vào chân chứ không phải lưng. Giữ lưng thẳng, không vặn người và chỉ gập đầu gối. Ôm đồ sát vào người. Nếu đồ quá nặng thì phải nhờ người bê cùng.

Phương pháp chẩn đoán nguyên nhân gây đau lưng

Bác sĩ sẽ khám lưng và kiểm tra khả năng ngồi, đứng, đi lại và nhấc chân của người bệnh. Người bệnh cần mô tả các triệu chứng gặp phải càng chi tiết càng tốt, bao gồm vị trí bị đau, mức độ đau, thời điểm bắt đầu bị đau, những hoạt động gây đau và bệnh sử.

Từ đó, bác sĩ có thể xác định sơ bộ cơn đau đến từ đâu, mức độ ảnh hưởng của tình trạng đau lưng đến khả năng vận động và có bị co thắt cơ hay không. Những thông tin trên còn giúp loại trừ hoặc phát hiện các bệnh lý nghiêm trọng gây đau lưng.

Để tìm ra nguyên nhân cụ thể gây đau lưng, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các phương pháp chẩn đoán sau đây:

  • Chụp X-quang: Ảnh chụp X-quang cho biết tình trạng của xương khớp và giúp phát hiện các vấn đề như viêm khớp hay gãy xương. Tuy nhiên, chụp X-quang sẽ không cho thấy các vấn đề về tủy sống, cơ, dây thần kinh và đĩa đệm.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc cắt lớp vi tính (CT): Những phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp phát hiện thoát vị đĩa đệm hoặc các vấn đề về xương, cơ, mô, gân, dây thần kinh, dây chằng và mạch máu.
  • Xét nghiệm máu: Người bệnh có thể cần làm xét nghiệm máu để xem có bị nhiễm trùng hay mắc một số bệnh gây đau lưng khác hay không.
  • Xạ hình xương: Phương pháp này giúp phát hiện khối u xương hoặc gãy xương do loãng xương.
  • Các phương pháp khám thần kinh: Đo điện cơ (electromyography - EMG) là phương pháp đo xung điện được tạo ra bởi các dây thần kinh và phản ứng của các cơ. Phương pháp này cho thấy tình trạng chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống.

Điều trị đau lưng

Mặc dù một số bệnh lý gây đau lưng kéo dài dai dẳng hoặc dữ dội nhưng ở hầu hết mọi người, đau lưng thường tự khỏi hoặc thuyên giảm sau vài ngày tự điều trị tại nhà.

Đa phần chỉ cần dùng thuốc giảm đau không kê đơn và chườm nóng là đủ để giảm đau. Tuy nhiên, không nên nằm lâu trên giường. Dù khả năng vận động bị hạn chế nhưng vẫn nên cố gắng vận động, bao gồm các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và các bài tập thể dục nhẹ nhàng, chẳng hạn như đi bộ. Tránh những hoạt động gây tăng đau nhưng không nên ngồi hay nằm một chỗ vì điều này sẽ gây suy yếu cơ, cứng khớp và càng thêm mệt mỏi.

Nếu các phương pháp tự điều trị tại nhà không hiệu quả sau vài tuần thì có thể sẽ cần dùng các loại thuốc mạnh hơn hoặc các phương pháp điều trị khác.

Dùng thuốc

Tùy thuộc vào loại đau lưng mà bác sĩ sẽ kê các loại thuốc sau đây:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn: Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen natri có thể giúp giảm đau lưng. Dùng những loại thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lạm dụng thuốc giảm đau có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu thuốc giảm đau không kê đơn không hiệu quả, người bệnh có thể sẽ phải dùng thuốc chống viêm không steroid kê đơn.
  • Thuốc giãn cơ: Nếu tình trạng đau lưng từ nhẹ đến vừa không đỡ khi dùng thuốc giảm đau không kê đơn, bác sĩ có thể sẽ kê cả thuốc giãn cơ. Thuốc giãn cơ có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt và buồn ngủ.
  • Thuốc giảm đau tại chỗ: Các loại thuốc này có dạng kem, thuốc mỡ, xịt hoặc miếng dán. Các hoạt chất trong thuốc sẽ đi qua da và phát huy tác dụng giảm đau.
  • Thuốc giảm đau opiod: Nếu bị đau đớn dữ dội thì người bệnh có thể sẽ được kê thuốc giảm đau nhóm opioid, chẳng hạn như oxycodone hoặc hydrocodone. Các loại thuốc này được sử dụng trong thời gian ngắn dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ vì có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và có thể gây nghiện. Hơn nữa, thuốc giảm đau opiod cũng không có hiệu quả tốt đối với các cơn đau mãn tính.
  • Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là duloxetine và thuốc chống trầm cảm ba vòng, chẳng hạn như amitriptyline đã được chứng minh là có tác dụng giảm đau lưng mãn tính.

Vật lý trị liệu

Người bệnh sẽ được hướng dẫn các bài tập để tăng tính linh hoạt, tăng cường sức mạnh của cơ lưng, cơ bụng và cải thiện tư thế. Thường xuyên thực hiện các bài tập này có thể giúp ngăn ngừa đau lưng tái phát. Chuyên gia vật lý trị liệu cũng sẽ hướng dẫn cách điều chỉnh chuyển động khi bị đau lưng để tránh bị đau nặng thêm.

Các phương pháp điều trị chuyên sâu

Các phương pháp chuyên sâu thường được sử dụng để điều trị đau lưng gồm có:

  • Tiêm cortisone: Nếu đã điều trị bằng các phương pháp khác mà vẫn không đỡ đau hoặc nếu cơn đau lan xuống chân thì bác sĩ có thể sẽ chỉ định tiêm cortisone (một loại thuốc chống viêm mạnh) cùng với thuốc gây tê vào khoang ngoài màng cứng. Tiêm cortisone giúp giảm viêm xung quanh rễ thần kinh nhưng hiệu quả giảm đau thường chỉ kéo dài khoảng 1 - 2 tháng.
  • Đốt dây thần kinh bằng sóng cao tần (radiofrequency neurotomy): Một cây kim nhỏ được đưa qua da để đầu kim nằm gần khu vực gây đau. Sóng vô tuyến (radiofrequency) được truyền qua kim để làm tổn thương các dây thần kinh gần đó và cản trở sự truyền tín hiệu đau đến não bộ.
  • Cấy máy kích thích thần kinh: Máy kích thích thần kinh truyền xung điện đến các dây thần kinh nhất định để chặn tín hiệu đau.
  • Phẫu thuật: Nếu bị đau lưng kéo dài kèm theo đau chân lan tỏa hoặc yếu cơ do dây thần kinh bị chèn ép thì có thể sẽ phải phẫu thuật. Phẫu thuật thường chỉ được thực hiện trong những trường hợp mà nguyên nhân gây đau là do các vấn đề về cấu trúc, chẳng hạn như hẹp ống sống hoặc thoát vị đĩa đệm và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Đau cơ xơ hóa: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Đau cơ xơ hóa: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Đau cơ xơ hóa là bệnh lý gây đau tại nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.

Loãng xương hông thoáng qua: Nguyên nhân và cách điều trị
Loãng xương hông thoáng qua: Nguyên nhân và cách điều trị

Loãng xương hông thoáng qua hay hội chứng phù tủy xương hông là một dạng loãng xương hiếm gặp. Đây là tình trạng giảm mật độ xương tạm thời ở phần đầu của xương đùi hay chỏm xương đùi (phần xương có hình dạng 2/3 khối cầu nằm trong khớp háng).

Bệnh loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa
Bệnh loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa

Mặc dù không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây