Gãy xương đòn: Dấu hiệu và phương pháp điều trị
Cần đến ngay cơ sở y tế khi bị gãy xương đòn. Hầu hết các trường hợp gãy xương đòn đều chỉ cần dùng túi treo tay và chờ cho xương tự liền. Trong thời gian chờ xương liền có thể chườm và uống thuốc giảm đau để giảm đau đớn, kết hợp vật lý trị liệu để cải thiện khả năng cử động sau khi hồi phục. Tuy nhiên, những ca gãy xương phức tạp có thể phải phẫu thuật để sắp xếp lại xương gãy và dùng nẹp vít để giữ xương cố định trong quá trình liền lại.
Dấu hiệu gãy xương đòn
Các dấu hiệu của gãy xương đòn gồm có:
- Đau đớn, đau tăng mạnh khi cử động vai
- Sưng tấy
- Đau khi chạm tay lên khu vực quanh xương bị gãy
- Bầm tím
- Gồ lên ở vị trí bị gãy
- Có tiếng “rắc” khi cử động vai
- Khó hoặc mất khả năng cử động vai
- Vai bị sụp hoặc chùng xuống
Khi nào cần đi khám?
Nếu bị đau đớn dữ dội sau khi xảy ra tai nạn, hãy đến bệnh viện ngay lập tức. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị có thể dẫn đến các biến chứng. Cần đưa trẻ sơ sinh đến gặp bác sĩ ngay nếu thấy trẻ không thể cử động vai trong vòng vài ngay sau khi sinh.
Nguyên nhân gây gãy xương đòn
Các nguyên nhân phổ biến gây gãy xương đòn gồm có:
- Ngã, thường là do ngã đập vai hoặc cánh tay xuống đất khi đang ở tư thế dang rộng tay
- Chấn thương trong khi chơi thể thao
- Tai nạn giao thông
- Trẻ sơ sinh bị gãy xương vai trong quá trình sinh nở
Các yếu tố nguy cơ
Cho đến khoảng 20 tuổi xương đòn mới cứng lại hoàn toàn. Vì thế nên trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ bị gãy xương đòn cao hơn so với người lớn. Nguy cơ gãy xương đòn giảm sau 20 tuổi nhưng sau đó tăng trở lại khi có tuổi do lúc này xương bị suy yếu, trở nên giòn và dễ gãy.
Biến chứng của gãy xương đòn
Trong hầu hết các trường hợp, xương đòn liền lại bình thường sau khi gãy mà không gây ra hậu quả về lâu dài nhưng đôi khi, gãy xương đòn dẫn đến các biến chứng như:
- Tổn thương dây thần kinh hoặc mạch máu: Cạnh sắc của đầu xương gãy có thể làm tổn thương các dây thần kinh và mạch máu lân cận. Đến bệnh viện ngay lập tức nếu cảm thấy tê hoặc lạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
- Xương chậm hoặc không liền: Xương đòn bị gãy nghiêm trọng có thể liền lại rất chậm hoặc không liền hoàn toàn. Điều này có thể khiến cho xương đòn bị ngắn lại.
- Can xương: hình thành trong quá trình liền xương sau khi gãy, tạo thành cục bất thường ở gần vị trí xương bị gãy. Can xương rất dễ phát hiện vì nằm gần da. Hầu hết can xương đều tự biến mất theo thời gian nhưng một số can xương tồn tại vĩnh viễn.
- Bệnh xương khớp: Gãy xương ảnh hưởng đến khớp nối xương đòn với xương bả vai hoặc xương đòn với xương ức có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp sau này.
Chẩn đoán gãy xương đòn
Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ kiểm tra vùng nghi ngờ gãy xương xem có bị đau, sưng tấy, biến dạng hoặc có vết thương hở hay không. Chụp X-quang là phương pháp chính để xác định mức độ gãy xương đòn, xác định chính xác vị trí xương bị gãy và phát hiện tổn thương ở các khớp. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị chụp cắt lớp vi tính (CT) để có hình ảnh chi tiết hơn.
Điều trị gãy xương đòn
Điều quan trọng nhất cần chú ý sau khi bị gãy xương là hạn chế chuyển động phần xương bị gãy để xương có thể liền lại. Bệnh nhân có thể phải sử dụng túi đeo tay để giữ cố định xương đòn.
Thời gian không được cử động tay và vai tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Quá trình liền xương thường mất từ 3 đến 6 tuần đối với trẻ em và 6 đến 12 tuần đối với người lớn. Xương đòn của trẻ sơ sinh bị gãy trong khi sinh thường liền lại rất nhanh. Trong thời gian đó cần chú ý khi chăm sóc trẻ.
Sử dụng thuốc
Thường chỉ cần dùng thuốc giảm đau không kê đơn là đủ để giảm đau và viêm sau gãy xương đòn. Tuy nhiên nếu bị đau dữ dội, bệnh nhân sẽ cần dùng dùng các loại thuốc giảm đau kê đơn trong vài ngày.
Phục hồi chức năng
Việc phục hồi chức năng nên diễn ra song song với quá trình điều trị. Bệnh nhân nên bắt đầu một số chuyển động vai từ sớm để giảm tình trạng cứng cơ và khớp sau thời gian treo tay. Sau khi tháo túi treo tay, bệnh nhân nên thực hiện các bài tập phục hồi chức năng bổ sung hoặc vật lý trị liệu theo khuyến nghị của bác sĩ để khôi phục sức mạnh của cơ, phạm vi chuyển động và tính linh hoạt của khớp.
Phẫu thuật
Bệnh nhân sẽ phải phẫu thuật nếu đầu xương gãy đâm xuyên qua da, bị di lệch nghiêm trọng hoặc xương gãy thành nhiều mảnh. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ sử dụng nẹp vít để giữ cố định xương cho đến khi liền lại. Mặc dù hiếm gặp nhưng ca phẫu thuật có thể dẫn đến một số vấn đề không mong muốn như nhiễm trùng và không liền xương.
Giảm sưng đau
Có thể giảm đau và sưng tấy bằng cách chườm đá quanh xương đòn cách vài tiếng một lần, mỗi lần 20 đến 30 phút và thực hiện trong 2 đến 3 ngày hoặc cho đến khi hết sưng.

Bên cạnh thuốc đường uống, một giải pháp khác để điều trị loãng xương là truyền thuốc qua đường tĩnh mạch. Thuốc thường được truyền mỗi 3 hoặc 12 tháng một lần. Tác dụng phụ thường nhẹ và đa phần chỉ xảy ra sau lần truyền thuốc đầu tiên.

Những người có nguy cơ mắc bệnh loãng xương được khuyến nghị đo mật độ xương 2 năm một lần. Phương pháp đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA nhưng ngoài ra còn một lựa chọn khác là QCT.

Loãng xương là tình trạng xảy ra khi mật độ xương bị giảm đáng kể. Điều này khiến xương trở nên yếu hơn và dễ gãy. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi và có thể làm giảm chiều cao theo thời gian.

DEXA là phương pháp đo mật độ khoáng xương có độ chính xác cao giúp phát hiện tình trạng giảm mật độ xương. Mật độ xương thấp hơn mức bình thường của những người cùng độ tuổi có nghĩa là bạn có nguy cơ bị loãng xương và gãy xương.

Viêm khớp là tình trạng viêm xảy ra ở một hoặc nhiều khớp trong cơ thể. Các triệu chứng chính của bệnh viêm khớp là sưng đau và cứng khớp, thường nặng dần theo thời gian. Hai loại viêm khớp phổ biến nhất là thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.