1

Chấn thương dây chằng chéo trước

Chấn thương dây chằng chéo trước là tình trạng dây chằng chéo trước bị rách hoặc bị bong. Dây chằng chéo trước là những dải mô bền chắc nối xương đùi với xương ống chân (xương chày). Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các môn thể thao đòi hỏi phải đột ngột thay đổi hướng, dừng, nhảy hoặc tiếp đất như bóng đá, bóng rổ và trượt tuyết xuống dốc.
Chấn thương dây chằng chéo trước Chấn thương dây chằng chéo trước

Chấn thương dây chằng chéo trước có dấu hiệu là có âm thanh lạ ở chân, đầu gối sưng tấy, không ổn định và đau đớn, đặc biệt là khi đứng hoặc bê vác đồ nặng.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng mà tình trạng chấn thương dây chằng chéo trước có thể được điều trị bằng các biện pháp như nghỉ ngơi, các bài tập phục hồi sức mạnh và sự ổn định hoặc phẫu thuật để thay dây chằng bị rách và sau đó là phục hồi chức năng. Tập luyện đúng kỹ thuật là điều rất quan trọng để giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước.

Dấu hiệu chấn thương dây chằng chéo trước

Các dấu hiệu thường gặp khi bị chấn thương dây chằng chéo trước gồm có:

  • Có tiếng “bốp” lớn ở đầu gối hoặc cảm nhận thấy dây chằng bị đứt ở bên trong
  • Đau dữ dội và không thể tiếp tục cử động
  • Đầu gối nhanh chóng bị sưng tấy
  • Giảm phạm vi chuyển động của khớp
  • Cảm giác đầu gối không ổn định hoặc đau đớn khi đứng thẳng

Khi nào cần đi khám?

Đến ngay cơ sở y tế nếu nhận thấy các dấu hiệu chấn thương dây chằng chéo trước sau khi xảy ra chấn thương ở đầu gối. Khớp gối là một cấu trúc phức tạp gồm có xương, dây chằng, gân và các mô khác cùng hoạt động. Điều quan trọng là phải nhanh chóng chẩn đoán chính xác để xác định mức độ nghiêm trọng của chấn thương và có cách điều trị thích hợp.

Nguyên nhân gây chấn thương dây chằng chéo trước

Dây chằng là những dải mô chắc chắn nối các xương với nhau. Dây chằng chéo trước là một trong hai dây chằng bắt chéo ở giữa đầu gối, nối xương đùi với xương chày và giúp ổn định khớp gối.

Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra do các chuyển động gây áp lực lớn lên đầu gối như:

  • Đột ngột giảm tốc độ và thay đổi hướng
  • Xoay tại chỗ (ví dụ như trong trượt băng nghệ thuật)
  • Tiếp đất sai kỹ thuật sau khi nhảy từ trên cao
  • Dừng đột ngột
  • Đầu gối bị va đập mạnh

Chấn thương dây chằng chéo trước thường đi kèm rách một phần hoặc toàn bộ dây chằng. Chấn thương nhẹ có thể chỉ gây giãn dây chằng.

Các yếu tố nguy cơ gây chấn thương dây chằng chéo trước

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước gồm có:

  • Là nữ giới: Phụ nữ có nguy cơ chấn thương dây chằng chéo cao hơn nam giới do sự khác biệt về cấu tạo, sức mạnh của cơ và còn do ảnh hưởng của nội tiết tố
  • Chơi một số môn thể thao nhất định, chẳng hạn như bóng đá, bóng rổ, thể dục dụng cụ và trượt tuyết xuống dốc
  • Khả năng phối hợp động tác kém
  • Tập luyện sai kỹ thuật, chẳng hạn như đầu gối hướng vào trong khi squat
  • Mang giày không phù hợp và dụng cụ thể thao không đảm bảo
  • Chơi bóng trên sân cỏ nhân tạo

Biến chứng của chấn thương dây chằng chéo trước

Những người bị chấn thương dây chằng chéo trước có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp gối (một dạng viêm khớp). Viêm khớp có thể xảy ra ngay cả khi đã phẫu thuật tái tạo dây chằng.

Nguy cơ viêm khớp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng chéo trước, ảnh hưởng của chấn thương đến khớp gối và mức độ hoạt động sau điều trị.

Phòng ngừa chấn thương dây chằng chéo trước

Tập luyện và chơi thể thao đúng kỹ thuật sẽ giúp giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước. Một số cách để giảm nguy cơ gồm có:

  • Tập các bài tập tăng cường sức mạnh của cơ lõi (core), bao gồm cơ hông, cơ sàn chậu và cơ bụng dưới. Các bài tập này giúp đầu gối không bị hướng vào trong khi squat.
  • Các bài tập tăng cường cơ bắp chân, đặc biệt là các bài tập cơ đùi sau, để đảm bảo sự cân bằng tổng thể về sức mạnh của cơ chân.
  • Chú ý đến vị trí đầu gối khi nhảy và tiếp đất.
  • Thực hiện đúng kỹ thuật xoay tại chỗ và đổi hướng chuyển động đột ngột

Các cách này sẽ giúp giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước, đặc biệt là ở các vận động viên nữ.

Sử dụng dụng cụ thể thao phù hợp

Mang giày và miếng lót giày phù hợp với từng môn thể thao để phòng ngừa chấn thương. Khi trượt tuyết xuống dốc cần buộc dây giày đúng cách để giày tuột ra đúng lúc khi ngã.

Mang đai bảo vệ đầu gối không có tác dụng ngăn ngừa chấn thương dây chằng chéo trước hay giảm nguy cơ tái phát chấn thương sau phẫu thuật.

Phương pháp chẩn đoán chấn thương dây chằng chéo trước

Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra đầu gối của bệnh nhân xem có bị sưng và đau hay không bằng cách so sánh bên đầu gối bị thương với bên không bị thương. Bác sĩ cũng sẽ nhẹ nhàng di chuyển đầu gối để đánh giá phạm vi chuyển động và chức năng tổng thể của khớp.

Thường thì chỉ cần khám lâm sàng là đủ để chẩn đoán chấn thương dây chằng chéo trước nhưng có thể cần thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh để loại trừ các nguyên nhân khác và xác định mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Các phương pháp này gồm có:

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang giúp loại trừ khả năng gãy xương. Tuy nhiên, ảnh chụp X-quang không cho thấy các cấu trúc mô mềm như dây chằng và gân.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh của cả mô cứng và mô mềm trong cơ thể. Hình ảnh chụp MRI cho biết mức độ tổn thương dây chằng chéo trước và dấu hiệu tổn thương các cấu trúc khác ở đầu gối, bao gồm cả sụn.
  • Siêu âm: Sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc bên trong. Siêu âm giúp kiểm tra tình trạng chấn thương ở dây chằng, gân và các cơ của đầu gối.

Điều trị chấn thương dây chằng chéo trước

Thực hiện các bước dưới đây ngay sau khi đầu gối bị chấn thương để giảm đau và sưng:

  • Nghỉ ngơi: Hạn chế vận động và tránh để đầu gối phải chịu sức nặng là điều cần thiết để dây chằng chéo trước có thể phục hồi sau chấn thương.
  • Chườm lạnh: Chườm lạnh lên đầu gối khoảng hai giờ một lần, mỗi lần 20 phút.
  • Quấn băng thun: Quấn băng thun quanh đầu gối giúp giảm sưng tấy.
  • Kê cao chân: Kê cao đầu gối bị chấn thương khi nằm để giảm sưng.

Phục hồi chức năng

Quá trình điều trị chấn thương dây chằng chéo trước sẽ bắt đầu với vài tuần phục hồi chức năng. Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh các bài tập giúp phục hồi phạm vi chuyển động của khớp và tăng cường sức mạnh của cơ, dây chằng. Người bệnh cũng có thể cần đeo nẹp để ổn định đầu gối và sử dụng nạng trong một thời gian để giảm sức nặng của cơ thể đè lên đầu gối.

Mục đích của quá trình phục hồi chức năng là giảm đau và sưng, khôi phục toàn bộ phạm vi chuyển động của khớp gối và tăng cường các cơ. Liệu trình vật lý trị liệu có thể điều trị thành công chấn thương dây chằng chéo trước cho những người tương đối ít vận động, tập thể dục mức độ vừa phải và chơi các môn thể thao ít gây áp lực lên đầu gối.

Phẫu thuật

Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật trong những trường hợp:

  • Vận động viên muốn tiếp tục chơi thể thao, đặc biệt nếu môn thể thao đó đòi hỏi phải nhảy, chuyển hướng đột ngột hoặc xoay người
  • Chấn thương ảnh hưởng đến nhiều dây chằng hoặc sụn xơ ở đầu gối
  • Chấn thương khiến đầu gối bị biến dạng trong các hoạt động hàng ngày

Trong quá trình tái tạo dây chằng chéo trước, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ dây chằng bị hỏng và thay thế bằng một đoạn gân – cấu trúc mô tương tự như dây chằng nối cơ với xương.

Bác sĩ sẽ sử dụng một phần gân lấy từ vị trí khác ở đầu gối của chính người bệnh hoặc gân của người hiến tặng đã chết não.

Sau khi phẫu thuật, người bệnh sẽ tiếp tục phải điều trị phục hồi chức năng. Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước thành công kết hợp với phục hồi chức năng tích cực sẽ giúp khôi phục sự ổn định và chức năng của đầu gối.

Thời gian mà các vận động viên có thể trở lại tập luyện và thi đấu sau chấn thương dây chằng chéo trước còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng có đến một phần ba vận động viên tiếp tục bị rách dây chằng chéo trước trong vòng hai năm sau khi bị chấn thương dây chằng chéo trước. Điều này có thể xảy ra ở bên đầu gối từng bị chấn thương hoặc bên còn lại. Nghỉ ngơi đủ thời gian sẽ giúp làm giảm nguy cơ tái phát chấn thương.

Nhìn chung, thường phải sau một năm hoặc hơn một năm thì các vận động viên mới có thể trở lại tập luyện và thi đấu một cách an toàn. Các bác sĩ và chuyên gia vật lý trị liệu sẽ tiến hành các bài kiểm tra vào những thời điểm khác nhau trong quá trình phục hồi chức năng để đánh giá độ ổn định, sức mạnh, chức năng và phạm vi chuyển động của đầu gối trước khi cho phép trở lại các hoạt động thể thao. Điều quan trọng là đảm bảo sức mạnh, sự ổn định và phạm vi chuyển động của khớp, cơ, gân và dây chằng đã phục hồi về bình thường hoặc gần như bình tường trước khi tập lại các môn thể thao có nguy cơ gây chấn thương dây chằng chéo trước.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Chứng chán ăn có thể làm tăng nguy cơ loãng xương
Chứng chán ăn có thể làm tăng nguy cơ loãng xương

Mắc các chứng rối loạn ăn uống như chán ăn tâm thần có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhưng có nhiều cách để cải thiện sức khỏe xương.

Giải đáp các thắc mắc thường gặp về chứng loãng xương sau mãn kinh
Giải đáp các thắc mắc thường gặp về chứng loãng xương sau mãn kinh

Loãng xương là một vấn đề khá phổ biến ở phụ nữ sau mãn kinh. Theo ước tính, cứ 3 phụ nữ trên 50 tuổi lại có một người bị loãng xương và càng có tuổi thì nguy cơ loãng xương càng tăng cao.

Gãy mắt cá chân trong: Dấu hiệu và cách điều trị
Gãy mắt cá chân trong: Dấu hiệu và cách điều trị

Mắt cá chân là phần xương nhô lên ở vị trí giao cẳng chân với bàn chân. Phần xương nhô lên ở mặt trong của cẳng chân gọi là mắt cá chân trong. Đó thực ra không phải là một xương riêng biệt mà là phần cuối của xương xương chày hay xương ống chân.

Những điều cần biết về gãy xương do mỏi ở bàn chân
Những điều cần biết về gãy xương do mỏi ở bàn chân

Gãy xương do mỏi ở bàn chân là tình trạng một trong các xương ở bàn chân có vết nứt nhỏ. Nguyên nhân phổ biến nhất gây gãy xương do mỏi là do cử động lặp đi lặp lại trong thời gian dài chứ không phải do té ngã hay va đập như các loại gãy xương khác. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp, phải vài ngày sau khi bị gãy xương do mỏi thì người bệnh mới phát hiện ra mình bị gãy xương.

Viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán bằng cách nào?
Viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán bằng cách nào?

Quá trình chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis) thường mất nhiều thời gian. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng viêm khớp dạng thấp thường giống như triệu chứng của các bệnh khác như bệnh lupus hoặc các bệnh mô liên kết khác.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây