Viêm khớp tự phát thiếu niên là gì?

Viêm khớp tự phát thiếu niên gây sưng đau và cứng khớp dai dẳng. Các triệu chứng viêm khớp tự phát thiếu niên có thể chỉ kéo dài trong vài tháng nhưng cũng có thể kéo dài suốt nhiều năm.
Một số loại viêm khớp tự phát thiếu niên gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như vấn đề về tăng trưởng, hỏng khớp và viêm mắt. Các phương pháp điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên có mục đích chính là kiểm soát đau và viêm, cải thiện chức năng và ngăn ngừa tổn thương khớp.
Triệu chứng viêm khớp tự phát thiếu niên
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên gồm có:
- Đau khớp: Ở trẻ nhỏ chưa biết nói, bố mẹ cần để ý các biểu hiện bất thường của con, chẳng hạn như thường xuyên sờ tay lên khớp bị đau hay đi khập khiễng, không vững, đặc biệt là sau khi ngủ dậy vào buổi sáng hoặc buổi trưa vì tình trạng đau khớp thường xảy ra hoặc tăng nặng sau một thời gian không cử động.
- Sưng tấy: Sưng khớp là một triệu chứng phổ biến. Ở giai đoạn đầu, tình trạng sưng tấy thường xuất hiện ở các khớp lớn như khớp gối và sau đó mới xảy ra ở các khớp nhỏ hơn.
- Cứng khớp: Cứng khớp khiến cho trẻ cử động khó khăn, đặc biệt là vào buổi sáng sớm hoặc sau khi ngủ trưa.
- Sốt, sưng hạch bạch huyết và phát ban: Trong một số trường hợp, viêm khớp tự phát thiếu niên khiến trẻ sốt cao, sưng hạch bạch huyết hoặc phát ban, thường nặng hơn vào buổi tối.
Viêm khớp tự phát thiếu niên có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Viêm khớp tự phát thiếu niên được chia thành nhiều thể nhưng các thể chính là thể hệ thống, thể viêm ít khớp và thể viêm nhiều khớp. Các thể khác nhau về triệu chứng, số lượng khớp bị ảnh hưởng và có đi kèm sốt hay phát ban hay không.
Giống như các loại viêm khớp khác, viêm khớp tự phát thiếu niên cũng xảy ra theo đợt. Người bệnh sẽ trải qua các giai đoạn mà triệu chứng bệnh bùng phát đan xen với những giai đoạn triệu chứng thuyên giảm hay gần như biến mất.
Khi nào cần đi khám?
Đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu trẻ có dấu hiệu đau khớp, sưng tấy hoặc cứng khớp kéo dài hơn một tuần, đặc biệt là khi trẻ bị sốt.
Nguyên nhân gây viêm khớp tự phát thiếu niên
Viêm khớp tự phát thiếu niên xảy ra do hệ miễn dịch tấn công các tế bào và mô khỏe mạnh của cơ thể. Khoa học vẫn chưa lý giải được nguyên nhân gây ra điều này nhưng rất có thể là do sự kết hợp của cả yếu tố di truyền và yếu tố môi trường.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm khớp tự phát thiếu niên
Một số thể viêm khớp tự phát thiếu niên xảy ra phổ biến hơn ở trẻ em gái.
Biến chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên
Viêm khớp tự phát thiếu niên có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng nhưng chỉ cần theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh và điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ là sẽ có thể giảm đáng kể nguy cơ xảy ra các biến chứng này.
Các biến chứng của bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên gồm có:
- Bệnh về mắt: Một số thể viêm khớp tự phát thiếu niên có thể gây viêm mắt. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và thậm chí mù lòa. Viêm mắt thường không biểu hiện triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu nên nếu trẻ mắc bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên thì bố mẹ cần đưa trẻ đi khám mắt thường xuyên.
- Vấn đề về tăng trưởng: Viêm khớp tự phát thiếu niên có thể cản trở sự tăng trưởng và phát triển xương của trẻ. Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên như corticoid cũng có thể làm giảm khả năng phát triển.
Phương pháp chẩn đoán viêm khớp tự phát thiếu niên
Viêm khớp tự phát thiếu niên thường khó chẩn đoán vì triệu chứng sưng đau khớp có thể là do rất nhiều bệnh khác nhau gây ra. Không có phương pháp đơn lẻ nào có thể phát hiện viêm khớp tự phát thiếu niên nhưng các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh dưới đây có thể giúp loại trừ một số bệnh lý cũng gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự viêm khớp tự phát thiếu niên.
Xét nghiệm máu
Một số xét nghiệm máu thường được thực hiện trong những trường hợp nghi ngờ mắc viêm khớp tự phát thiếu niên gồm có:
- Tốc độ máu lắng (ESR): Xét nghiệm máu này đo tốc độ mà hồng cầu lắng xuống đáy của ống xét nghiệm. Tốc độ lắng hồng cầu cao là dấu hiệu cho thấy phản ứng viêm trong cơ thể. ESR chủ yếu được thực hiện để xác định mức độ viêm.
- Xét nghiệm protein phản ứng C (CRP): Xét nghiệm máu này đo nồng độ protein phản ứng C (C-reactive protein) trong máu - một loại chất chỉ điểm phản ứng viêm, từ đó cũng giúp đánh giá mức độ viêm trong cơ thể.
- Xét nghiệm kháng thể kháng nhân: Xét nghiệm này phát hiện kháng thể kháng nhân - các protein được tạo ra bởi hệ miễn dịch của những người mắc một số bệnh tự miễn như viêm khớp tự phát thiếu niên. Sự hiện diện của kháng thể kháng nhân là dấu hiệu cho thấy nguy cơ viêm mắt.
- Xét nghiệm yếu tố dạng thấp: Yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor – RF) là một loại kháng thể có trong máu của một số trẻ em bị viêm khớp tự phát thiếu niên và có thể chỉ ra nguy cơ cao bị tổn thương khớp.
- Xét nghiệm kháng thể anti CCP: Giống như yếu tố dạng thấp, kháng thể anti CCP (cyclic citrullinated peptide) cũng là một loại kháng thể có trong máu của một số trẻ bị viêm khớp tự phát thiếu niên và có thể cho thấy nguy cơ cao bị tổn thương khớp.
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp bị viêm khớp tự phát thiếu niên, những xét nghiệm máu này vẫn cho kết quả bình thường hoặc bất thường không đáng kể
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được thực hiện để loại trừ các bệnh lý khác cũng gây ra các triệu chứng tương tự viêm khớp tự phát thiếu niên, chẳng hạn như gãy xương, u xương, nhiễm trùng hoặc các dị tật bẩm sinh.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này còn được thực hiện định kỳ sau chẩn đoán để theo dõi sự tiến triển của bệnh và phát hiện tổn thương khớp.
Điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên
Các phương pháp điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên có mục đích chính là giúp trẻ duy trì khả năng hoạt động thể chất. Thường sẽ phải kết hợp nhiều phương pháp với nhau để giảm đau và sưng, duy trì vận động và đồng thời ngăn ngừa biến chứng.
Điều trị bằng thuốc
Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên có tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng của khớp và giảm thiểu tổn thương khớp.
Tùy vào tình trạng của từng trường hợp mà bác sĩ sẽ kê các loại thuốc dưới đây:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Nhóm thuốc này giúp giảm đau và sưng tấy. Một số loại NSAID được dùng phổ biến là ibuprofen và naproxen sodium. Các tác dụng phụ của NSAID gồm có đau bụng, tăng nguy cơ mắc bệnh thận và gan.
- Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (disease-modifying antirheumatic drug - DMARD): Các bác sĩ thường kê loại thuốc này khi NSAID không có hiệu quả giảm triệu chứng đau và sưng khớp hoặc nếu bệnh nhân có nguy cơ cao bị tổn thương khớp trong tương lai. DMARD có thể được dùng kết hợp với NSAID để làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên. Loại DMARD được sử dụng phổ biến nhất cho trẻ em là methotrexate. Các tác dụng phụ của methotrexate gồm có buồn nôn, chỉ số công thức máu thấp, các vấn đề về gan và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Thuốc sinh học: Còn được gọi là thuốc điều chỉnh đáp ứng sinh học, nhóm thuốc mới này gồm có thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u (tumor necrosis factor - TNF), chẳng hạn như etanercept, adalimumab, golimumab và infliximab. Những loại thuốc này giúp giảm viêm toàn thân và ngăn ngừa tổn thương khớp. Thuốc sinh học có thể được sử dụng cùng với DMARD và các loại thuốc khác.
Ngoài ra còn có các loại thuốc sinh học khác như abatacept, rituximab, anakinra và tocilizumab. Các loại thuốc này có cơ chế ức chế hệ miễn dịch theo cách hơi khác so với thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u. Tất cả các loại thuốc sinh học đều có tác dụng phụ là làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Thuốc corticoid: Các loại thuốc trong nhóm corticoid như prednisone có thể được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng viêm khớp cho đến khi một loại thuốc khác phát huy tác dụng. Thuốc corticoid còn được sử dụng để điều trị tình trạng viêm không xảy ra ở khớp, chẳng hạn như viêm màng ngoài tim.
Tuy nhiên, corticoid có thể cản trở sự tăng trưởng và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, vì vậy nên những loại thuốc này chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.
Trị liệu
Bố mẹ có thể đưa trẻ đi vật lý trị liệu để cải thiện sự linh hoạt, khả năng chuyển động của các khớp cũng như là sức mạnh của cơ.
Chuyên gia trị liệu sẽ hướng dẫn các bài tập và cách thực hiện các hoạt động hàng ngày sao cho ít gây áp lực lên khớp nhất.
Trẻ có thể sẽ cần đeo nẹp khớp để bảo vệ các khớp và giữ cho khớp ở vị trí tối ưu.
Phẫu thuật
Trong những trường hợp viêm khớp tự phát thiếu niên nghiêm trọng, trẻ sẽ phải phẫu thuật để cải thiện chức năng khớp.
Thói quen sống và chế độ ăn uống
Ngoài dùng thuốc và trị liệu, những trẻ bị viêm khớp tự phát thiếu niên cũng cần điều chỉnh thói quen sống và chế độ ăn để kiểm soát các triệu chứng:
- Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp tăng cường cả sức mạnh của cơ lẫn sự linh hoạt của khớp. Tuy nhiên, không nên tập những bài tập gây áp lực lớn lên các khớp bị viêm. Trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn chế độ tập an toàn. Bơi là một lựa chọn rất phù hợp cho những người bị viêm khớp tự phát thiếu niên vì bơi giúp giảm áp lực lên các khớp.
- Chườm lạnh hoặc chườm nóng: Một triệu chứng thường gặp của viêm khớp tự phát thiếu niên là cứng khớp, đặc biệt là vào buổi sáng. Ở một số trẻ, chườm lạnh giúp giảm cứng khớp rất hiệu quả, đặc biệt là sau khi hoạt động thể chất. Tuy nhiên, nếu trẻ không thích chườm lạnh thì bố mẹ có thể sử dụng chườm nóng. Có thể cho nước nóng vào túi chườm rồi áp lên vị trí khớp bị viêm hoặc ngâm khu vực bị cứng khớp trong nước ấm, tốt nhất là vào buổi sáng.
- Ăn uống cân bằng: Trẻ mắc bệnh viêm khớp có thể bị chán ăn và dẫn đến sụt cân nhưng một số trẻ lại bị tăng cân quá mức do dùng thuốc và ít vận động. Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh sẽ giúp duy trì cân nặng phù hợp
- Bổ sung đủ canxi trong chế độ ăn uống là điều rất quan trọng vì viêm khớp tự phát thiếu niên làm tăng nguy cơ loãng xương. Loãng xương cũng có thể xảy ra do sử dụng corticoid, do ít hoạt động thể chất hoặc do thừa cân.

Viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp (polyarticular juvenile idiopathic arthritis) là tình trạng viêm nhiều khớp cùng lúc ở trẻ em dưới 16 tuổi. Đây là một bệnh mạn tính, có nghĩa là không thể chữa khỏi hoàn toàn và các triệu chứng sẽ kéo dài đến tuổi trưởng thành nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp làm giảm các triệu chứng.

Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một tình trạng kết hợp các triệu chứng sưng, đau khớp của bệnh viêm khớp với bệnh vảy nến. Bệnh vảy nến thường có các triệu chứng đặc trưng là các mảng đỏ, đóng vảy cứng, ngứa ở trên da và đầu.

Viêm khớp nhiễm khuẩn là một bệnh nhiễm trùng ở khớp, xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus lây lan sang khớp hoặc chất dịch bao quanh khớp.

Viêm khớp phản ứng là một loại viêm khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể gây ra.