Đột quỵ xuất huyết não: Nguyên nhân, dấu hiệu và tiên lượng

Đột quỵ xảy ra khi sự lưu thông máu đến một phần não bị ngừng hoặc giảm đáng kể. Khi không được cung cấp oxy, các tế bào não sẽ chết và dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn.
Sự gián đoạn lưu thông máu thường là do tắc nghẽn ở một trong các mạch máu mang máu đến não nhưng cũng có thể xảy ra do vỡ mạch máu trong não. Đột quỵ do nguyên nhân này được gọi là đột quỵ xuất huyết não.
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra như thế nào?
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ, khiến cho máu rò rỉ ra ngoài và tích tụ ở vùng mô xung quanh. Máu tích tụ sẽ chèn ép lên mô não, điều này cản trở sự lưu thông máu đến các khu vực xung quanh.
Mỗi vùng của não kiểm soát các chức năng khác nhau của cơ thể. Đột quỵ xuất huyết não xảy ra ở vùng não nào sẽ ảnh hưởng đến chức năng mà vùng não đó kiểm soát.
Các loại đột quỵ xuất huyết não
Có hai loại đột quỵ xuất huyết não là xuất huyết trong não và xuất huyết dưới nhện.
- Xuất huyết trong não: tình trạng chảy máu xảy ra ở mô não chức năng
- Xuất huyết dưới nhện: tình trạng chảy máu xảy ra ở lớp bao quanh não chứa dịch não tủy
Theo dữ liệu toàn cầu vào năm 2019, số ca xuất huyết trong não nhiều hơn khoảng ba lần so với xuất huyết dưới nhện. Xuất huyết trong não cũng thường nghiêm trọng hơn xuất huyết dưới nhện. (1)
Đột quỵ xuất huyết não và đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Khoảng 13% số ca đột quỵ là đột quỵ xuất huyết não, nguyên nhân là do mạch máu trong não bị vỡ.
Như vậy, phần lớn các ca đột quỵ là do thiếu máu cục bộ. Loại đột quỵ này xảy ra khi động mạch cung cấp máu cho não bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn, có thể là do cục máu đông hoặc mảng xơ vữa.
Mặc dù ít phổ biến hơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng đột quỵ xuất huyết não thường có tiên lượng kém hơn.
Triệu chứng của đột quỵ xuất huyết não
Các triệu chứng của đột quỵ xuất huyết não ở mỗi ca bệnh là khác nhau nhưng đa phần đều xuất hiện ngay sau khi cơn đột quỵ xảy ra.
Các triệu chứng gồm có:
- Mất ý thức một phần hoặc hoàn toàn
- Buồn nôn, nôn mửa
- Đau đầu đột ngột và dữ dội
- Yếu cơ hoặc tê ở một bên mặt, một chân hoặc cánh tay
- Co giật
- Chóng mặt
- Mất thăng bằng
- Nói năng khó khăn, không rõ ràng hoặc khó nuốt
- Lú lẫn hoặc mất phương hướng
Mặc dù đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết não có nhiều triệu chứng giống nhau nhưng có một số triệu chứng xảy ra phổ biến hơn ở những trường hợp đột quỵ do xuất huyết. Ví dụ, một nghiên cứu vào năm 2017 phát hiện ra rằng đau đầu và co giật phổ biến hơn ở những người bị đột quỵ do xuất huyết.
Nguyên nhân gây đột quỵ xuất huyết não
Có hai nguyên nhân có thể gây vỡ mạch máu não.
Nguyên nhân phổ biến nhất là phình động mạch. Phình động mạch là tình trạng thành động mạch suy yếu và phồng lên do huyết áp trong động mạch tăng cao kéo dài. Phình động mạch cũng có thể là do thành động mạch bị yếu bẩm sinh. Ở đoạn bị phình, thành động mạch mỏng đi và cuối cùng bị vỡ.
Nguyên nhân thứ hai gây vỡ mạch máu não dẫn đến đột quỵ xuất huyết não là dị dạng động mạch tĩnh mạch. Đây là tình trạng mà động mạch và tĩnh mạch kết nối trực tiếp với nhau mà không qua mao mạch. Dị dạng động mạch tĩnh mạch là một vấn đề bẩm sinh hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây ra.
Điều trị đột quỵ xuất huyết não
Người bị đột quỵ xuất huyết não cần được cấp cứu kịp thời. Mục tiêu của giai đoạn điều trị khẩn cấp là kiểm soát tình trạng chảy máu trong não và giảm áp lực lên mô não.
Thông thường, bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc để giảm huyết áp hoặc làm chậm tốc độ chảy máu. Những người bệnh đang dùng thuốc làm loãng máu sẽ có nguy cơ bị chảy máu quá nhiều khi xảy ra đột quỵ xuất huyết não. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ phải sử dụng thuốc để chống lại tác dụng của thuốc làm loãng máu.
Sau khi cơn đột quỵ xuất huyết não được kiểm soát, bác sĩ sẽ tiến hành các bước điều trị tiếp theo. Nếu tình trạng chảy máu chỉ ở mức độ nhẹ thì thường người bệnh sẽ chỉ cần các biện pháp điều trị hỗ trợ dưới đây sau giai đoạn điều trị khẩn cấp:
- Truyền dịch tĩnh mạch
- Nghỉ ngơi
- Kiểm soát các vấn đề sức khỏe khác
Phẫu thuật
Những ca đột quỵ nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật để sửa chữa mạch máu bị vỡ và cầm máu.
Nếu nguyên nhân gây đột quỵ là do dị dạng động tĩnh mạch thì sẽ phải cắt bỏ phần động tĩnh mạch bất thường. Nhưng điều này không phải lúc nào cũng khả thi vì còn phụ thuộc vào vị trí của phần động tĩnh mạch bất thường.
Người bệnh cũng có thể cần phẫu thuật để giảm áp lực do tình trạng chảy máu và sưng não gây ra.
Phục hồi sau đột quỵ xuất huyết não
Thời gian phục hồi và khôi phục các chức năng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ và lượng mô não bị tổn thương. Hiện có nhiều liệu pháp giúp những người bị đột quỵ phục hồi chức năng, ví dụ như:
- Vật lý trị liệu
- Hoạt động trị liệu
- Liệu pháp ngôn ngữ
Tiên lượng của người bị đột quỵ xuất huyết não
Tiên lượng của người bị đột quỵ xuất huyết não phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ, mức độ tổn thương não và thời điểm người bệnh được điều trị kể từ khi cơn đột quỵ bắt đầu xảy ra. Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tiên lượng. Ví dụ, những người có các yếu tố dưới đây sẽ có tiên lượng kém hơn khi bị đột quỵ xuất huyết não:
- Trên 80 tuổi
- Chỉ số khối cơ thể thấp
- Lượng đường trong máu cao
- Suy thận mạn
Quá trình phục hồi sau đột quỵ sẽ mất nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Tuy nhiên, hầu hết những người bị đột quỵ nhẹ và không gặp biến chứng nào trong thời gian nằm viện đều khôi phục hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn các chức năng sau vài tuần.
Tuổi thọ của người bị đột quỵ xuất huyết não
Tuổi thọ sau khi bị đột quỵ xuất huyết não phụ thuộc vào một số yếu tố.
Trong một nghiên cứu lớn được thực hiện tại Thụy Điển vào năm 2019, 69,3% số người bị xuất huyết trong não vẫn còn sống sau 30 ngày.
Nghiên cứu này còn phát hiện ra rằng 37,8% số người bị xuất huyết trong não vẫn sống sau 5 năm. Tỷ lệ sống sau 5 năm ở những người cùng độ tuổi không bị đột quỵ là 64,6%. (2)
Phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ xuất huyết não có thể làm giảm nguy cơ gặp phải tình trạng nguy hiểm này.
Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ chính gây đột quỵ xuất huyết não. Ở những người bị cao huyết áp, kiểm soát huyết áp là một trong những cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ. Các cách để kiểm soát huyết áp gồm có dùng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể chất và giảm căng thẳng.
Sử dụng rượu và chất gây nghiện cũng là những yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được. Uống rượu ở mức độ vừa phải hoặc nếu có thể thì nên cai rượu hoàn toàn và không sử dụng bất kỳ chất gây nghiện nào.
Thuốc làm loãng máu giúp phòng ngừa đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng lại làm tăng nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Nếu đang dùng thuốc làm loãng máu, bạn nên trao đổi với bác sĩ về những rủi ro.
Tóm tắt bài viết
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ làm gián đoạn lưu thông máu đến một phần não. Các triệu chứng tùy thuộc vào phần não bị ảnh hưởng nhưng thường gồm có đau đầu, yếu cơ hoặc tê ở một bên cơ thể và khó nói.
Mặc dù đột quỵ xuất huyết não ít phổ biến hơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng thường có tiên lượg kém hơn. Đột quỵ xuất huyết não cần được điều trị kịp thời để giảm nguy cơ tử vong và biến chứng lâu dài.

Đột quỵ cầu não là đột quỵ xảy ra ở các mạch máu cung cấp máu cho cầu não, một cấu trúc ở thân não kiểm soát các chức năng vô thức như chu kỳ ngủ - thức và phối hợp các chuyển động.

Xuất huyết não là một loại đột quỵ và là vấn đề có thể để lại di chứng vĩnh viễn nếu không được can thiệp kịp thời.

Sốc tim là một tình trạng đe dọa tính mạng, xảy ra khi tim đột nhiên không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Tình trạng này thường là do cơn nhồi máu cơ tim nghiêm trọng gây ra nhưng không phải ai bị nhồi máu cơ tim cũng bị sốc tim. Sốc tim rất hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Ngừng tim đột ngột là tình trạng mất chức năng tim, nhịp thở và ý thức đột ngột. Tình trạng này thường xảy ra do hệ thống điện của tim có vấn đề, làm gián đoạn hoạt động bơm máu của tim và dẫn đến ngừng lưu thông máu trong cơ thể.

Hội chứng suy nút xoang là tình trạng nút xoang (bộ phận điều hòa nhịp đập của tim) không thể tạo ra nhịp tim phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Tình trạng này dẫn đến rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường). Hội chứng suy nút xoang còn được gọi là rối loạn chức năng nút xoang hay bệnh nút xoang.